Xét nghiệm chẩn đoán ung thư
Hỗ trợ lựa chọn phác đồ điều trị ung thư bằng phương pháp giải trình tự gen đã được FDA phê duyệt, dựa trên mẫu mô (FoundationOne® CDx) hoặc mẫu máu (FoundationOne® Liquid CDx) của tất cả các khối u đặc1-4.
Bước đột phá
trong chẩn đoán ung thư
FoundationOne® CDx và FoundationOne® Liquid CDx là xét nghiệm chẩn đoán in vitro ứng dụng kỹ thuật giải trình tự thế hệ mới NGS phân tích bộ gen khối u để xác định các đột biến có liên quan đến lâm sàng3, 9. Sắp xếp lại gen chọn lọc, cũng như các dấu hiệu bộ gen bao gồm sự không ổn định của tế bào vi mô (MSI) và mật độ đột biến khối u (TMB).
Giải mã gen toàn diện cung cấp thông tin giúp tối ưu hóa và cá thể hóa phác đồ điều trị cho bệnh nhân mắc các loại ung thư khác nhau.
Phân tích
324
gen liên quan ung thư
Ung thư vú.
Ung thư gan.
Ung thư phổi.
Ung thư dạ dày.
Ung thư trực tràng.
Và nhiều loại khác.
Sử dụng kỹ thuật giải trình tự gen thế hệ mới NGS để xác định các đột biến mà những phương pháp khác bỏ sót3, 9, 13, 15-19. Cung cấp các thông tin hỗ trợ quyết định điều trị, từ đó có thể cải thiện kết cục lâm sàng16, 20-22.
Trong trường hợp không phát hiện đột biến có thể điều trị, kết quả vẫn có giá trị thực hành, giúp bác sĩ điều trị quyết định hướng hành động phù hợp nhất cho bệnh nhân.
Phát hiện
4 loại đột biến3, 9
- Đột biến thay thế
- Đột biến chèn, mất điểm
- Đột biến lặp đoạn
- Đột biến chuyển đoạn
Phát hiện đột biến gen cho liệu pháp trúng đích. Xác định TMB và MSI có thể cho biết mức đáp ứng với các liệu pháp miễn dịch1-3.
Cá thể hóa điều trị
FoundationOne® CDx và FoundationOne® Liquid CDx cung cấp hồ sơ đột biến khối u để bác sĩ sử dụng theo hướng dẫn chuyên khoa ung thư cho những bệnh nhân có khối u ác tính dạng đặc. Từ đó, bệnh nhân có thể hưởng lợi từ các liệu pháp trúng đích phù hợp với những sản phẩm điều trị đã được phê duyệt.
Liệu pháp điều trị trúng đích cho từng bệnh nhân.
Mở ra
cơ hội mới
Phương pháp giải mã gen toàn diện có thể phát hiện các đột biến gen liên quan đến ung thư mà các phương pháp xét nghiệm thông thường khác bỏ sót, từ đó có thể mở ra các cơ hội điều trị mới cho bệnh nhân9-14.
Ung thư phổi không tế bào nhỏ
Các đột biến chính
EGFR Δexon 19 (743–754) |
EGFR Δexon 19 (753–761) |
ALK | BRAF V600E |
MET | NTRK | |
---|---|---|---|---|---|---|
Loại đột biến | Mất điểm | Mất điểm | Chuyển đoạn | Đột biến điểm | Khuếch đại | Chuyển đoạn |
PCR | 17% bị bỏ sót |
83% bị bỏ sót |
Có thể bỏ sót |
Có thể bỏ sót |
Có thể bỏ sót |
Có thể bỏ sót |
FISH/IHC | 35% bị bỏ sót |
|||||
Giải mã gen toàn diện | EGFR |
EGFR |
ALK |
BRAF |
MET |
NTRK |