Gen PEX7
Gen PEX7 nằm trên nhiễm sắc thể 6, cung cấp hướng dẫn tạo ra một loại protein được gọi là yếu tố sinh học peroxisome 7, protein này thuộc nhóm protein lắp ráp peroxisome (Peroxisomal assembly - PEX). Trong các tế bào, protein PEX vận chuyển một số enzyme vào peroxisome. Enzyme trong perisome phân hủy nhiều chất khác nhau, bao gồm axit béo và một số hợp chất độc hại. Protein PEX cũng rất cần thiết để sản xuất chất béo (lipid) sử dụng trong quá trình tiêu hóa và trong hệ thần kinh.
Chức năng chính
Yếu tố sinh học peroxisome 7 vận chuyển một số enzyme cần thiết cho quá trình lắp ráp và hoạt động của peroxisome. Enzyme quan trọng nhất trong số này là alkylglycerone phosphate synthase (được sản xuất từ gen AGPS). Enzyme này cần thiết cho quá trình tổng hợp các phân tử lipid chuyên biệt được gọi là plasmalogen. Yếu tố sinh học peroxisomal 7 cũng vận chuyển enzyme phytanoyl-CoA hydroxylase (được tạo ra từ gen PHYH). Enzyme này xử lý axit béo phytanic từ chế độ ăn uống. Sau quá trình phân giải gồm nhiều bước, axit phytanic được chuyển thành các phân tử nhỏ hơn mà cơ thể có thể sử dụng làm năng lượng.
Đột biến gây bệnh
Bệnh Refsum
Ba đột biến gen PEX7 gây ra một tỷ lệ nhỏ các trường hợp mắc bệnh Refsum. Chúng làm giảm hoạt động của yếu tố sinh học peroxisome 7, từ đó gián đoạn quá trình vận chuyển một số enzyme quan trọng (bao gồm cả phytanoyl-CoA hydroxylase) vào peroxisome. Nếu không có đủ enzyme, peroxisome không thể phân hủy hiệu quả axit béo và các chất khác.
Với những người mắc bệnh Refsum, thiếu phytanoyl-CoA hydroxylase ngăn peroxisome phân hủy axit phytanic. Thay vào đó, chất này dần dần tích tụ trong các mô của cơ thể. Theo thời gian, axit phytanic tích tụ đến mức trở nên độc hại với tế bào. Tuy nhiên, người ta vẫn chưa rõ vì sao axit dư lại ảnh hưởng đến thị lực và khứu giác cũng như gây ra các biểu hiện khác.
Xem thêm Bệnh RefsumLoạn sản chondrodysplasia punctata
Hơn ba mươi đột biến gen PEX7 gây ra chứng loạn sản chondrodysplasia punctata loại 1 (Rhizomelic Chondrodysplasia Punctata type 1 - RCDP1). Những đột biến này có xu hướng nghiêm trọng hơn những đột biến gây ra bệnh Refsum. Thay đổi di truyền liên quan đến RCDP1 thường dẫn đến một phiên bản yếu tố sinh học peroxisome 7 hoàn toàn không hoạt động hoặc ngăn tế bào tạo ra bất kỳ protein. Đột biến phổ biến nhất (Leu292Ter hoặc L292X) thay thế axit amin leucine tại vị trí protein 292 bằng tín hiệu dừng sớm trong hướng dẫn tạo yếu tố sinh học peroxisome 7. Đột biến này dẫn đến một phiên bản protein không hoạt động.
Đột biến gen PEX7 ngăn chặn yếu tố sinh học peroxisome 7 vận chuyển các enzyme quan trọng (đặc biệt alkylglycerone phosphate synthase) vào peroxisome. Bởi vì thiếu alkylglycerone phosphate synthase, nên plasmalogen không thể được tổng hợp. Vấn đề này dường như gây ra các dấu hiệu và triệu chứng của RCDP1. Tuy nhiên, người ta vẫn đang làm sáng tỏ vì sao thiếu plasmalogen dẫn đến những bất thường về xương, thiểu năng trí tuệ và các đặc điểm khác.
Các tên gọi khác
- peroxin-7
- peroxisomal PTS2 receptor
- peroxisome targeting signal 2 receptor
- PEX7_HUMAN
- PTS2R
Tài liệu tham khảo
- Genetic Testing Information. PEX7 peroxisomal biogenesis factor 7 [Homo sapiens (human)]. Retrieved April 26, 2023 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/gene/5191/
- Catalog of Genes and Diseases from OMIM. PEROXISOME BIOGENESIS FACTOR 7; PEX7. Retrieved April 26, 2023 from https://omim.org/entry/601757
- National Library of Medicine. PEX7 gene. Retrieved April 26, 2023 from https://medlineplus.gov/genetics/gene/pex7/