Ung thư đại tràng (ung thư ruột kết)
Ung thư đại tràng (ung thư ruột già hay ung thư ruột kết) xảy ra khi tế bào ung thư hình thành trong mô của đại tràng. Đại tràng là một phần của hệ thống tiêu hóa của cơ thể, đại tràng đảm nhiệm loại bỏ và xử lý chất dinh dưỡng (vitamin, khoáng chất, carbohydrate, chất béo, protein và nước) từ thực phẩm rồi đưa chất thải ra ngoài.
U mô đệm dạ dày ruột (gastrointestinal stromal tumors) là các khối u của đường tiêu hóa, có thể xuất hiện ở đại tràng.
Biểu hiện lâm sàng
Dấu hiệu và triệu chứng sau có thể do ung thư đại tràng hoặc các bệnh lý khác gây ra, do đó cần được kiểm tra kỹ lưỡng:
- Thay đổi thói quen đại tiện, bao gồm tiêu chảy, táo bón hoặc cảm giác không đi tiêu hết được
- Máu (màu đỏ tươi hoặc rất sẫm) trong phân
- Phân hẹp hơn bình thường
- Thường xuyên bị đầy hơi, chướng bụng hoặc chuột rút
- Sụt cân không rõ lý do
- Mệt mỏi
- Nôn ói
Nhiều người bệnh không có triệu chứng trong giai đoạn đầu. Khi các triệu chứng xuất hiện, chúng có thể khác nhau tùy thuộc vào kích thước và vị trí của ung thư trong ruột già.
Độ phổ biến
Ung thư đại tràng xảy ra ở nam và nữ với tỷ lệ ngang nhau. Tại Hoa Kỳ, khoảng 160.000 trường hợp chẩn đoán mắc ung thư đại tràng trong năm 2022. Số lượng người mắc bệnh hiện nay đang giảm xuống kể từ năm 1980, chủ yếu do nâng cao khả năng tầm soát bệnh và thay đổi lối sống liên quan đến yếu tố nguy cơ. Tuy nhiên, hiện nay ung thư đại tràng có xu hướng trẻ hóa.
Nguyên nhân
Hiện nay chưa biết rõ nguyên nhân gây ra ung thư đại tràng. Các tế bào khỏe mạnh bị đột biến ADN khiến chúng phân chia mất kiểm soát rồi hình thành khối u. Theo thời gian, khối u phát triển thành ung thư xâm lấn và phá hủy mô bình thường xung quanh. Bên cạnh đó, một số yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng mắc ung thư ruột kết như sau:
Chẩn đoán
Khám sức khoẻ: bao gồm các biểu hiện lâm sàng (xuất hiện cục u hoặc dấu hiệu bất thường khác), thói quen sinh hoạt, tiền sử bệnh hoặc các phương pháp điều trị bệnh đã áp dụng trước đó.
Kiểm tra trực tràng kỹ thuật số: bác sĩ đưa ngón tay đã đeo găng và bôi trơn vào hậu môn người bệnh kiểm tra bất thường khu vực trực tràng.
Xét nghiệm máu ẩn trong phân (Fecal occult blood test - FOBT): xét nghiệm kiểm tra phân để tìm máu bằng kính hiển vi. Máu trong phân có thể là dấu hiệu của polyp, ung thư hoặc các bệnh lý khác. Có hai loại:
- Phương pháp hoá học - Guaiac FOBT (gFOBT): đặt mẫu phân lên thẻ đặc biệt có hóa chất. Nếu có máu trong phân, thẻ sẽ đổi màu.
- Phương pháp miễn dịch - Immunochemical FOBT hoặc Faecal immunochemical tests (FIT): xét nghiệm này cần một loại protein đặc hiệu hoá (kháng thể). Kháng thể này là chất mang oxy nằm trong hồng cầu sẽ tự tìm đến và gắn vào hemoglobin.
Nội soi đại tràng sigma: thủ thuật nhằm kiểm tra bên trong trực tràng và đại tràng sigma tìm polyp, khu vực bất thường khác hoặc ung thư. Ống soi đại tràng sigma đưa qua trực tràng vào đại tràng sigma. Kính sigmoidoscope giống như ống, có đèn chiếu và thấu kính để quan sát. Nó cũng có thể có công cụ loại bỏ khối u hoặc mẫu mô. Sau đó, mẫu được kiểm tra dưới kính hiển vi, tìm dấu hiệu của ung thư.
Nội soi đại tràng: tương tự thủ thuật nội soi đại tràng sigma nhưng mở rộng phạm vi kiểm tra hơn.
Nội soi ảo đại tràng: thủ thuật sử dụng loạt tia X tạo ra loạt hình ảnh của đại tràng. Hình ảnh chi tiết có thể hiển thị khối u và bất kỳ bất thường có trên bề mặt bên trong ruột kết.
Sinh thiết: có thể thực hiện trong quá trình nội soi đại tràng sigma và đại tràng.
Xét nghiệm ADN trong phân: kiểm tra ADN trong tế bào phân, tìm những biến dị di truyền có thể là dấu hiệu của ung thư đại trực tràng.
Sau khi chẩn đoán ung thư ruột kết, người bệnh thực hiện một số xét nghiệm xem tế bào ung thư đã di căn trong ruột kết hoặc đến các bộ phận khác của cơ thể hay chưa.
Điều trị
Một số yếu tố ảnh hưởng đến tiên lượng và lựa chọn điều trị:
- Giai đoạn của bệnh ung thư
- Sức khỏe chung của bệnh nhân
- Nồng độ kháng nguyên carcinoembryonic (CEA) trong máu tăng khi mắc ung thư
Phẫu thuật
Phẫu thuật loại bỏ ung thư là thủ thuật phổ biến nhất cho tất cả các giai đoạn của ung thư đại tràng. Có ba loại phẫu thuật sau:
- Loại bỏ cục bộ: nếu phát hiện ung thư ở giai đoạn sớm, tế bào ung thư sẽ được loại bỏ bằng thủ thuật nội soi.
- Cắt bỏ ruột kết và nối thông: nếu ung thư lớn hơn, cắt bỏ phần ruột kết bị ung thư và một lượng nhỏ mô lành xung quanh. Sau đó, nối các phần ruột kêt khỏe mạnh lại.
- Phẫu thuật tạo hậu môn nhân tạo một số trường hợp không thể thực hiện nối ruột kết, bác sĩ sẽ tạo lỗ thông ra bên ngoài cơ thể đưa chất thải ra ngoài.
Liệu pháp bổ trợ: sau khi loại bỏ khối ung thư bằng phẫu thuật, bệnh nhân có thể điều trị hóa trị hoặc xạ trị nhằm tiêu diệt tế bào ung thư còn sót lại.
Bào mòn bằng sóng vô tuyến (Radiofrequency ablation)
Cắt bỏ bằng tần số vô tuyến sử dụng một đầu dò đặc biệt với điện cực nhỏ nhằm tiêu diệt tế bào ung thư. Đầu dò có thể đưa trực tiếp qua da, chỉ cần gây tê tại chỗ hoặc đưa đầu dò vào qua một vết rạch ở bụng. Lúc này bệnh nhân cần được gây mê toàn thân.
Phẫu thuật lạnh
Còn gọi là phương pháp áp lạnh, sử dụng một công cụ nhằm đông lạnh và phá hủy mô bất thường.
Hóa trị
Hóa trị là phương pháp điều trị ung thư sử dụng thuốc ngăn chặn quá trình phát triển của tế bào ung thư bằng cách giết chết tế bào hoặc ngăn chúng phân chia. Hóa trị thực hiện bằng đường uống hoặc tiêm, thuốc sẽ đi vào máu và tiếp cận tế bào ung thư khắp cơ thể (hóa trị toàn thân). Thuốc hóa trị được đưa trực tiếp vào dịch não tủy, cơ quan hoặc khoang cơ thể như bụng, thuốc chủ yếu tác động vào tế bào ung thư ở khu vực đó (hóa trị vùng).
Hóa trị động mạch gan áp dụng điều trị ung thư đã di căn đến gan. Thuốc hóa trị được tiêm vào động mạch nuôi khối u cùng với các hạt được thiết kế làm chậm hoặc ngừng cung cấp oxy và chất dinh dưỡng cho động mạch tới khối u đó.
Xạ trị
Phương pháp điều trị ung thư bằng tia X năng lượng cao hoặc các loại bức xạ khác nhằm tiêu diệt tế bào ung thư hoặc ngăn không cho chúng phát triển. Có hai loại xạ trị:
- Xạ trị bên ngoài sử dụng thiết bị bên ngoài cơ thể đưa bức xạ đến vùng cơ thể bị ung thư.
- Xạ trị bên trong sử dụng chất phóng xạ đưa vào bằng đường tiêm hoặc ống thông đến trực tiếp vào hoặc gần khối ung thư.
Phương pháp xạ trị được thực hiện tùy thuộc vào loại và giai đoạn của bệnh ung thư cần điều trị. Xạ trị bên ngoài có tác dụng như liệu pháp giảm nhẹ, làm giảm triệu chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống.
Liệu pháp trúng đích
Phương pháp này sử dụng thuốc hoặc chất hóa học khác xác định, tấn công tế bào ung thư cụ thể. Chúng thường ít gây hại cho tế bào bình thường hơn so với hóa trị hoặc xạ trị. Các loại liệu pháp trúng đích sử dụng trong điều trị ung thư ruột kết bao gồm:
- Kháng thể đơn dòng: là các protein của hệ thống miễn dịch, tạo ra trong phòng thí nghiệm nhằm điều trị nhiều bệnh, bao gồm cả ung thư.kháng thể đơn dòng có thể gắn vào một mục tiêu cụ thể trên tế bào ung thư hoặc tế bào khác giúp tế bào ung thư phát triển. Sau đó, kháng thể tiêu diệt tế bào ung thư, ngăn chặn quá trình phát triển của chúng hoặc ngăn chúng lây lan. Kháng thể đơn dòng đưa vào cơ thể bằng đường tiêm hoặc truyền. Chúng có thể được sử dụng một mình hoặc mang chất độc hoặc chất phóng xạ trực tiếp đến tế bào ung thư.
- Thuốc ức chế tạo mạch: làm gián đoạn quá trình mạch máu mới phát triển, do đó làm giảm chất dinh dưỡng đến khối u.
- Liệu pháp ức chế protein kinase: ngăn chặn loại protein cần cho tế bào ung thư phân chia. Chất ức chế protein kinase bao gồm: Chất ức chế BRAF ngăn chặn hoạt động của các protein do gen BRAF đột biến tạo ra. Encorafenib là một chất ức chế BRAF.
Liệu pháp miễn dịch
Liệu pháp miễn dịch sử dụng hệ thống miễn dịch của bệnh nhân chống lại ung thư. Các chất do cơ thể tạo ra hoặc nhân tạo có tác dụng thúc đẩy hoặc khôi phục khả năng phòng thủ tự nhiên của cơ thể chống lại ung thư.
Liệu pháp ức chế điểm kiểm soát miễn dịch: ngăn chặn tạo ra các protein bởi một số loại tế bào của hệ thống miễn dịch. Các điểm kiểm tra này giúp các phản ứng miễn dịch không quá mạnh và đôi khi có thể ngăn tế bào T tiêu diệt tế bào ung thư. Khi chúng bị chặn, tế bào T tiêu diệt tế bào ung thư tốt hơn. Chúng được sử dụng điều trị ung thư đại trực tràng di căn.
Có hai loại liệu pháp ức chế điểm kiểm tra miễn dịch:
- Liệu pháp ức chế CTLA-4: CTLA-4 là protein trên bề mặt tế bào T giúp kiểm soát phản ứng miễn dịch của cơ thể. Khi CTLA-4 gắn vào protein B7 trên tế bào ung thư, nó ngăn tế bào T tiêu diệt tế bào ung thư. Chất ức chế CTLA-4 gắn vào CTLA-4 cho phép tế bào T tiêu diệt tế bào ung thư. Ipilimumab là một loại chất ức chế CTLA-4.
- Liệu pháp ức chế PD-1 và PD-L1: PD-1 là protein trên bề mặt tế bào T giúp kiểm soát phản ứng miễn dịch của cơ thể. PD-L1 là loại protein được tìm thấy trên một số loại tế bào ung thư. Khi PD-1 gắn vào PD-L1, nó ngăn tế bào T tiêu diệt tế bào ung thư. Các chất ức chế PD-1 và PD-L1 giữ cho protein PD-1 và PD-L1 không gắn vào nhau. Điều này cho phép tế bào T tiêu diệt tế bào ung thư. Pembrolizumab và nivolumab thuộc loại chất ức chế PD-1.
Dạng di truyền
Hầu hết bệnh nhân ung thư đại tràng không có tiền sử bệnh trong gia đình. Tuy nhiên, nếu một người có thân nhân bậc một (cha mẹ, anh chị em hoặc con cái) bị bệnh, người đó có nguy cơ cao mắc bệnh. Bệnh có thể "di truyền trong gia đình" do cùng chịu chung một số tác động của môi trường sống.
Phòng ngừa
Một số yếu tố nguy cơ có thể tránh được như bỏ thuốc lá, tập thể dục thường xuyên, chế độ sinh hoạt lành mạnh làm giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư. Khám sức khỏe định kỳ nhằm tầm soát và phát hiện ung thư ở giai đoạn sớm, từ đó đưa ra phương pháp điều trị phù hợp, hạn chế những biến chứng về sau.
Các tên gọi khác
- Ung thư ruột già
- Ung thư ruột kết
- Colorectal cancer
- Colon cancer
References
- U.S National Library of Medicine. Colorectal Cancer. Retrieved June 18, 2022 from https://medlineplus.gov/colorectalcancer.html
- National Cancer Institute. General Information about Colon Cancer. Retrieved June 18, 2022 from https://www.cancer.gov/types/colorectal/patient/colon-treatment-pdq
- American Cancer Society. What Is Colorectal Cancer? Retrieved June 18, 2022 from https://www.cancer.org/cancer/colon-rectal-cancer/about/what-is-colorectal-cancer.html
- Cleveland Clinic. Colorectal (Colon) Cancer. Retrieved June 18, 2022 from https://my.clevelandclinic.org/health/diseases/14501-colorectal-colon-cancer
- American Cancer Society. What Is Colorectal Cancer?. Retrieved June 18, 2022 from https://www.cancer.org/cancer/colon-rectal-cancer/about/what-is-colorectal-cancer.html What Is Colorectal Cancer?. Retrieved June 8, 2022 from https://www.cancer.org/cancer/colon-rectal-cancer/about/what-is-colorectal-cancer.html
- Mayo Foundation for Medical Education and Research. Colon cancer. Retrieved June 18, 2022 from https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/colon-cancer/symptoms-causes/syc-20353669
- National Human Genome Research Institute. About Colon Cancer. Retrieved June 18, 2022 from https://www.genome.gov/Genetic-Disorders/Colon-Cancer
- American Cancer Society. Key Statistics for Colorectal Cancer. Retrieved June 18, 2022 from https://www.cancer.org/cancer/colon-rectal-cancer/about/key-statistics.html
- Colon Cancer Coalition. Get the Facts About Colon Cancer. Retrieved June 18, 2022 from https://coloncancercoalition.org/get-educated/what-you-need-to-know/colon-cancer-facts/