Gen SDHC
Gen SDHC nằm trên nhiễm sắc thể số 1, cung cấp hướng dẫn tạo ra protein một trong bốn đơn vị của enzyme succinate dehydrogenase (SDH). Enzyme SDH đóng vai trò quan trọng trong ty thể, giúp chuyển đổi thức ăn thành dạng năng lượng tế bào có thể sử dụng. Protein SDHC giúp neo giữ enzyme SDH trong màng ty thể.
Chức năng chính
Trong ty thể, enzyme SDH tham gia vào hai hoạt động chuyển đổi năng lượng quan trọng bao gồm chu trình axit citric (chu trình Krebs) và quá trình phosphoryl hóa oxy hóa. Trong chu trình axit citric, enzyme SDH chuyển đổi hợp chất succinat thành fumarate, đồng thời giải phóng ra electron. Các electron được vận chuyển qua những tiểu đơn vị SDH bao gồm cả protein SDHC đến con đường phosphoryl hóa oxy hóa. Trong quá trình phosphoryl hóa oxy hóa, các electron tạo ra điện tích cung cấp năng lượng cho quá trình sản xuất adenosine triphosphate (ATP), nguồn năng lượng chính của tế bào.
Succinate là một cảm biến oxy trong tế bào, giúp bật các đường tín hiệu kích thích tế bào phát triển trong môi trường thiếu oxy. Cụ thể hơn, succinate ổn định một protein gọi là nhân-tố-cảm-ứng-giảm-oxy-trong-máu (HIF - Hypoxia Inducible Factor) bằng cách ngăn chặn phản ứng phá vỡ HIF. HIF kiểm soát một số gen quan trọng liên quan đến quá trình phân chia tế bào và hình thành các mạch máu mới trong môi trường thiếu oxy.
Gen SDHC có chức năng ức chế khối u, giúp ngăn chặn tế bào phát triển và phân chia mất kiểm soát.
Đột biến gây bệnh
U mô đệm đường tiêu hóa
Những thay đổi ảnh hưởng đến gen SDHC được tìm thấy ở những người có khối u mô đệm đường tiêu hóa (GIST - Gastrointestinal stromal tumor), một loại khối u xảy ra trong đường tiêu hóa. Các thay đổi di truyền này gây ra GIST thiếu SDH, chiếm ít hơn 10% các trường hợp GIST. GIST do thiếu SDH thường xảy ra ở thời thơ ấu hoặc đầu tuổi trưởng thành và hầu như luôn được tìm thấy trong dạ dày. Bệnh nhân GIST thiếu SDH có nguy cơ cao phát triển các loại khối u khác, đặc biệt là các khối u không phải ung thư
U cận hạch - u tủy thượng thận di truyền
Hơn 30 đột biến gen SDHC đã được phát hiện làm tăng nguy cơ u cận hạch - u tủy thượng thận di truyền loại 3 (hereditary paraganglioma-pheochromocytoma type 3). Bệnh nhân có khối u cận hạch, u tủy thượng thận (một dạng của u cận hạch) hoặc cả hai. Một đột biến gen dòng mầm SDHC làm tăng nguy cơ mắc bệnh và cần thêm đột biến soma xóa bản sao bình thường của gen SDHC để gây ra u cận hạch - u tủy thượng thận di truyền loại 3.
Hầu hết các đột biến gen SDHC di truyền liên quan đến u cận hạch - u tủy thượng thận di truyền loại 3 làm thay đổi các axit amin trong trình tự protein SDHC hoặc dẫn đến một protein bị rút ngắn, dẫn đến có rất ít hoặc không có enzyme SDH hoạt động. Tương tự như trong khối u mô đệm đường tiêu hóa (GIST), enzyme SDH giảm hoạt động sẽ ổn định protein HIF, khiến nó tích tụ trong tế bào. Protein HIF dư thừa kích thích bất thường tế bào phân chia và các mạch máu hình thành, từ đó có thể dẫn đến khối u.
Hội chứng Cowden
Các tên gọi khác
- C560_HUMAN
- CYB560
- CYBL
- cytochrome B large subunit of complex II
- integral membrane protein CII-3
- integral membrane protein CII-3b
- PGL3
- QPs-1
- QPS1
- SDH3
- succinate dehydrogenase complex, subunit C, integral membrane protein, 15kDa
- succinate dehydrogenase cytochrome b560 subunit, mitochondrial
- succinate-ubiquinone oxidoreducatase cytochrome B large subunit
- succinate-ubiquinone oxidoreductase cytochrome B large subunit
References
- Genetic Testing Information. SDHC succinate dehydrogenase complex subunit C [ Homo sapiens (human) ]. Retrieved February 1, 2022 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/gene/6391
- Catalog of Genes and Diseases from OMIM. SUCCINATE DEHYDROGENASE COMPLEX, SUBUNIT C, INTEGRAL MEMBRANE PROTEIN, 15-KD; SDHC. Retrieved February 1, 2022 from https://omim.org/entry/602413
- U.S National Library of Medicine. SDHC gene. Retrieved February 1, 2022 from https://medlineplus.gov/genetics/gene/sdhc/