Hội chứng Cowden
Hội chứng Cowden (hội chứng đa u lành tính) là bệnh di truyền đặc trưng chủ yếu bởi sự tăng trưởng nhiều khối u không phải ung thư (hamartomas) tại nhiều bộ phận khác nhau của cơ thể. Bệnh này thường không được chẩn đoán mà bị bỏ qua. Hội chứng Cowden hình thành do đột biến gen PTEN – gen đảm nhiệm quá trình sản sinh chất ức chế khối u.
Ảnh: Dị tật đầu to
Nguồn: National Library of Medicine
Ảnh: Phân chia tế bào (Nguyên phân)
Nguồn: Designua/Shutterstock.com
Ảnh: Ung thư nội mạc tử cung
Nguồn: National Library of Medicine
Biểu hiện lâm sàng
Dấu hiệu của hội chứng Cowden bao gồm:
- Vú. Phụ nữ mắc hội chứng Cowden có thể phát triển khối u lành tính ở nhiều dạng khác nhau ở vú, tình trạng thường thấy như thay đổi sợi cơ, u xơ tuyến, u nhú, tăng sản ống tuyến không điển hình.
- Tử cung. Có thể phát triển khối u xơ lành tính.
- Tuyến giáp. Có thể phát triển khối u tuyến giáp lành tính như bướu giáp đa nhân, viêm tuyến giáp Hashimoto - bệnh tuyến giáp tự miễn.
- Đường ruột. Hầu hết người mắc hội chứng Cowden phát triển polyp đường tiêu hóa ở đại trực tràng và đường tiêu hóa trên, thường gặp ở dạng polyp tăng sản và hamartomas. Những nghiên cứu gần đây cho thấy, người bệnh có nguy cơ ung thư trực tràng tăng lên đáng kể, do đó cần nội soi kiểm tra định kỳ.
- Da. Xuất hiện dấu hiệu đặc trưng là u nhú, trichilemmomas (u lành tính xuất phát từ lớp vỏ ngoài của nang lông, thường gặp ở vùng da đầu), u mỡ (tăng trưởng chất béo lành tính). Bệnh nhân có thể phát triển u nhú ở lưỡi, dày sừng nang lông (đốm sẫm màu trên bàn tay và bàn chân), u mạch máu hoặc dị dạng mạch máu. Bất thường về da xuất hiện vào khoảng sau 25 tuổi.
- Đầu và não. Xu hướng phát triển kích thước lớn hơn bình thường (tật đầu to) . Người bệnh cũng có nhiều nguy cơ phát triển bệnh Lhermitte-Duclos - một khối u lành tính của tiểu não, bệnh tự kỷ và chậm phát triển.
Hội chứng Cowden liên quan đến tăng nguy cơ phát triển một số loại ung thư, đặc biệt là ung thư vú, tuyến giáp và niêm mạc tử cung (nội mạc tử cung). Những loại bệnh ung thư khác tìm thấy ở người mắc hội chứng Cowden bao gồm ung thư thận, ung thư trực tràng và một dạng ung thư da nghiêm trọng tên là ung thư hắc tố. Người mắc hội chứng Cowden phát triển ung thư ở độ tuổi trẻ hơn so với người bình thường, từ khoảng 30-40 tuổi. Ngoài ra, người mắc hội chứng Cowden cũng có nguy cơ cao phát triển nhiều hơn một loại ung thư trong suốt cuộc đời của họ.
Người bệnh không có triệu chứng điển hình để chẩn đoán lâm sàng hội chứng Cowden nhưng họ có một số điểm đặc trưng của bệnh, đặc biệt là các loại ung thư. Trường hợp mắc hội chứng Cowden và hội chứng giống Cowden đều do đột biến ở các gen giống nhau gây ra.
Đặc điểm của hội chứng Cowden giống với hội chứng Bannayan-Riley-Ruvalcaba. Người mắc hội chứng Bannayan-Riley-Ruvalcaba cũng phát triển khối u thừa. Người bệnh có các đặc điểm của cả hai bệnh sẽ được chẩn đoán mắc hội chứng khối u PTEN hamartoma thay vì mang hai loại bệnh riêng biệt.
Độ phổ biến
Tỉ lệ mắc hội chứng Cowden chưa được biết rõ. Người ta ước tính khoảng 1/200.000 người.
Nguyên nhân
Quá trình thay đổi gen PTEN, KLLN hoặc WWP1 gây ra hội chứng Cowden và hội chứng giống Cowden.
Khoảng 25% người mắc hội chứng Cowden và một tỷ lệ nhỏ người mắc hội chứng giống Cowden do đột biến gen PTEN. Protein tạo ra từ gen PTEN là chất ức chế khối u, nó ngăn chặn tế bào phát triển và phân chia quá nhanh hoặc mất kiểm soát. Đột biến gen PTEN cản trở protein PTEN kiểm soát quá trình tăng sinh của tế bào, dẫn đến hình thành hamartomas và khối u. Gen PTEN cần được nghiên cứu thêm nhằm xác định tác động của đột biến gen đến các đặc điểm khác của hội chứng Cowden như tật đầu nhỏ và thiểu năng trí tuệ.
Một số ít người mắc bệnh do thay đổi liên quan đến gen KLLN có chức năng mã hóa cho một loại protein tên là killin. Giống như protein được tạo ra từ gen PTEN, killin có thể hoạt động như chất ức chế khối u. Đột biến gen KLLN gây ra hội chứng Cowden và hội chứng giống Cowden dẫn đến giảm sản xuất protein killin, từ đó cho phép các tế bào bất thường tồn tại và tăng sinh mất kiểm soát, rồi hình thành khối u.
Biến thể gen WWP1 gây ra một vài trường hợp mắc hội chứng Cowden và hội chứng giống Cowden. Gen WWP1 cung cấp hướng dẫn tạo ra protein tham gia quá trình phân hủy những protein khác trong tế bào. Trong quá trình này, protein WWP1 gắn với protein PTEN và làm suy giảm chức năng của PTEN. Các biến thể gen WWP1 được mô tả là "tăng chức năng" vì chúng dường như tăng cường hoạt động của protein WWP1. Protein bị thay đổi liên kết với protein PTEN dễ dàng hơn bình thường từ đó làm suy yếu hoạt động ức chế khối u của PTEN và cho phép tế bào tăng sinh không kiểm soát, rồi hình thành khối u.
Đột biến ở một vài gen khác gây ra một tỉ lệ nhỏ trường hợp mắc hội chứng Cowden và hội chứng giống Cowden. Các trường hợp còn lại chưa tìm ra nguyên nhân di truyền.
Chẩn đoán
Các tiêu chí chẩn đoán hội chứng Cowden rất phức tạp, đôi khi rất khó để chẩn đoán. Theo Mạng lưới ung thư quốc gia Hoa Kỳ, tiêu chuẩn chẩn đoán được chia thành 3 loại:
Tiêu chí chính:
- Ung thư vú
- Ung thư nội mạc tử cung
- Ung thư biểu mô nang tuyến giáp
- Đa u ở ruột hoặc hệ thần kinh tự chủ
- Tật đầu to
- Tổn thương da
- Trichilemmoma
- Dày sừng lòng bàn tay bàn chân
- U nhú niêm mạc miệng
- Xuất hiện u nhú ở niêm mạc miệng và nhiều nốt sần trên da
Tiêu chí phụ:
- Ung thư đại tràng
- Polyp ứ đọng glycogen ở thực quản
- Bệnh tự kỷ
- Thiểu năng trí tuệ
- Ung thư tuyến giáp thể nang hoặc thể nhú
- Một số bệnh gây tổn thương tuyến giáp như bướu nhân độc tuyến giáp, phình giáp, adenoma tuyến giáp
- Ung thư biểu mô tế bào thận
- Dị tật mạch máu
- Lipoma - khối u nội sinh do phát triển quá mức của tế bào mỡ
Tiêu chí kiểm tra gen PTEN:
- Gia đình có tiền sử bệnh
- Đáp ứng các tiêu chuẩn chẩn đoán lâm sàng
- Hội chứng Bannayan-Riley-Ruvalcaba (BRR)
- Bệnh Lhermitte-Duclos người lớn
- Bao gồm từ 2 tiêu chính trở lên
Một người nghi ngờ mắc hội chứng Cowden nếu có 3 tiêu chí chính (không có tật đầu to), 1 tiêu chí chính và 3 tiêu chí phụ, 4 tiêu chí phụ hoặc người thân có chẩn đoán lâm sàng mắc hội chứng Cowden hoặc hội chứng BRR.
Điều trị
Hội chứng Cowden liên quan đến tăng nguy cơ mắc một số loại ung thư. Vì vậy, người bệnh cần theo dõi và khám sức khỏe định kỳ, tầm soát ung thư. Quy trình sàng lọc hội chứng Cowden được khuyến nghị bao gồm:
Tầm soát ung thư cho phụ nữ:
- Chủ động khám vú bắt đầu 18 tuổi
- Khám vú lâm sàng theo định kỳ 6-12 tháng, bắt đầu từ 25 tuổi trở lên
- Chụp quang tuyến vú hàng năm và MRI vú bắt đầu ở tuổi 30-35 trở lên
- Sàng lọc hàng năm ung thư nội mạc tử cung bằng siêu âm và/hoặc sinh thiết ngẫu nhiên có thể được bắt đầu ở độ tuổi 30-35
- Phẫu thuật dự phòng có thể được coi là một lựa chọn phòng ngừa đối với một số loại ung thư
Tầm soát ung thư cho nam giới và phụ nữ:
- Kiểm tra sức khỏe hàng năm bắt đầu ở tuổi 18 trở lên
- Siêu âm tuyến giáp thường niên bắt đầu từ 18 tuổi trở lên
- Nội soi tổng quát từ 35 tuổi và theo dõi 5 năm một lần (làm thường xuyên hơn nếu có polyp)
- Cân nhắc siêu âm thận mỗi 1-2 năm, bắt đầu từ 40 tuổi
Tầm soát ung thư cho trẻ em dưới 18 tuổi:
- Siêu âm tuyến giáp hàng năm (người mang đột biến PTEN gây bệnh)
- Kiểm tra da hàng năm cùng với khám sức khỏe
- Đánh giá phát triển thần kinh
Nếu không có bất kỳ triệu chứng nào, người bệnh tự theo dõi tại nhà. Chú ý tổn thương xuất hiện ở da. Khi có triệu chứng sử dụng thuốc dùng tại chỗ (ví dụ: 5-fluorouracil), nạo, phẫu thuật lạnh hoặc cắt đốt bằng laser có thể giúp giảm đau tạm thời.
Dạng di truyền
Mỗi tế bào có hai bảo sao của gen gồm một bản sao từ mẹ và một bản sao từ bố. Hội chứng Cowden di truyền trội trên nhiễm sắc thể thường, do đó chỉ cần một bản sao của gen bị đột biến là đủ để gây bệnh. Trong trường hợp, cha hoặc mẹ có đột biến gen PTEN xác suất 50% truyền đột biến cho con.
Các trường hợp khác có thể do đột biến gen mới (de novo), xảy ra ở những người không có tiền sử bệnh trong gia đình.
Phòng ngừa
Hiện nay chưa có phương pháp phòng ngừa hội chứng Cowden.
Các tên gọi khác
- CD
- Cowden disease
- Cowden's disease
- Cowden's syndrome
- CS
- MHAM
- Multiple hamartoma syndrome
References
- Genetic Testing Information. Cowden syndrome. Retrieved May 6, 2022 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/gtr/conditions/C0018553/
- Genetic and Rare Diseases Information Center. Cowden syndrome. Retrieved May 6, 2022 from https://rarediseases.info.nih.gov/diseases/6202/cowden-syndrome
- Catalog of Genes and Diseases from OMIM. COWDEN SYNDROME 1; CWS1. Retrieved May 6, 2022 from https://omim.org/entry/158350
- U.S National Library of Medicine. Cowden syndrome. Retrieved December May 6, 2022 from https://medlineplus.gov/genetics/condition/cowden-syndrome
- Cancer.net. Cowden Syndrome. Retrieved December May 6, 2022 from https://www.cancer.net/cancer-types/cowden-syndrome
- Genetic Testing Information. Cowden Disease. Retrieved December May 6, 2022 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK525984/
- Verywellhealth. What Is Cowden Syndrome?. Retrieved December May 6, 2022 from https://www.verywellhealth.com/cowden-syndrome-5198728
- Cleveland Clinic. PTEN Hamartoma Tumor Syndrome, Cowden Syndrome, and Bannayan-Riley-Ruvalcaba Syndrome. Retrieved December May 6, 2022 from https://my.clevelandclinic.org/health/diseases/17397-pten-hamartoma-tumor-syndrome-cowden-syndrome-and-bannayan-riley-ruvalcaba-syndrome