Ung thư gan
Gan là cơ quan lớn nhất cơ thể, gồm hai thùy, nằm ở phần trên bên phải của bụng, bên dưới cơ hoành và phía trên dạ dày. Chức năng chính của gan bao gồm lọc chất độc hại ra khỏi máu rồi đưa chúng ra khỏi cơ thể theo phân và nước tiểu, tạo mật giúp tiêu hóa chất béo từ thức ăn và lưu trữ glycogen (đường) cho cơ thể sử dụng làm năng lượng.
Ung thư gan nguyên phát bắt nguồn từ tổn thương trong gan, gây ra bệnh ung thư biểu mô tế bào gan (Hepatocellular carcinoma – HCC), ung thư ống mật, u nguyên bào gan. Ung thư di căn đến gan phổ biến hơn ung thư bắt đầu từ tế bào gan hay gọi là ung thư thứ phát. Chúng được đặt tên theo cơ quan mà nó bắt đầu, như ung thư ruột kết di căn để mô tả ung thư bắt đầu từ ruột kết và di căn đến gan.
Biểu hiện lâm sàng
Triệu chứng của ung thư gan nguyên phát thường biểu hiện sớm, chủ yếu do tổn thương gan:
- Vàng da, vàng mắt (phần lòng trắng của mắt), có thể ngứa do tích tụ muối mật trong da
- Phân có màu trắng như phấn
- Khối u cứng hoặc sưng ở vùng dưới xương sườn bên phải, có thể đau do áp lực của khối u gan lên các cấu trúc và dây thần kinh ở vùng này
- Có cảm giác đau hoặc sờ thấy khối u ở bụng trên bên trái do lá lách to ra
- Đầy hơi, khó thở do chất lỏng tích tụ trong bụng đẩy lên phổi
- Mệt mỏi hoặc suy nhược bất thường
- Sốt
- Đau gần xương bả vai phải hoặc ở lưng
Ung thư gan gây biến chứng tiềm ẩn:
- Xuất huyết: gan chịu trách nhiệm tạo ra protein giúp đông máu. Khi gan bị tổn thương, những yếu tố đông máu giảm số lượng, dẫn đến chảy máu thường xuyên, nghiêm trọng hơn là xuất huyết nội tạng. Tình trạng kéo dài có thể gây thiếu máu.
- Tắc nghẽn ống mật do áp lực từ khối u gan phát triển, dẫn tới cơn đau dữ dội và liên tục ở vùng bụng trên bên phải, buồn nôn, nôn, vàng da và ngứa.
- Tăng canxi trong máu gây ra buồn nôn, yếu cơ, lú lẫn, có thể gây hôn mê và thậm chí tử vong nếu không được điều trị.
- Tăng áp lực tĩnh mạch cửa do khối u trong gan chèn ép khiến máu khó lưu thông qua các tĩnh mạch nhỏ, có thể phát triển thành giãn tĩnh mạch.
- Độc tố ở gan có thể di chuyển lên não gây mất trí nhớ, mất phương hướng, lú lẫn.
- Hội chứng gan thận do thay đổi trong mạch máu làm giảm lượng máu đến thận.
Cần phân biệt ung thư gan nguyên phát hay di căn từ vị trí khác đến gan. Ung thư gan thường gây ra các triệu chứng tương đối sớm hơn so với ung thư di căn gan.
Độ phổ biến
Ung thư gan ảnh hưởng đến cả người lớn lẫn trẻ em nhưng tỷ lệ mắc bệnh ở người lớn cao hơn và phổ biến ở nam giới cao hơn so với nữ giới do thói quen sinh hoạt ảnh. Ung thư biểu mô tế bào gan phổ biến ở người lớn; u nguyên bào gan xảy ra ở bé trai nhiều hơn bé gái (đa số trẻ mắc bệnh lúc 18 tháng tuổi và được phát hiện bệnh khi bé được 1 tuổi).
Nguyên nhân
Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc ung thư gan nguyên phát gồm:
- Nhiễm HVB (virus viêm gan B) hoặc HCV (virus viêm gan C)
- Xơ gan: mô sẹo được hình thành trong gan làm tăng khả năng mắc ung thư gan
- Một số bệnh gan di truyền làm tổn thương gan như bệnh Hemochromatosis, bệnh huyết sắc tố, bệnh Wilson, thiếu alpha-1 antitrysin, xơ gan mật tiên phát
- Bệnh tiểu đường: người mắc bệnh đường huyết có nguy cơ mắc ung thư gan cao hơn người thường
- Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu tích tụ chất béo trong gan
- Phơi nhiễm aflatoxin - chất độc do nấm mốc sinh ra ở ngũ cốc, các loại hạt bảo quản kém. Chất độc này gây bột biến gen P53 (gen sửa chữa ADN và ức chế tế bào gây hại phát triển)
- Sử dụng thức uống có cồn quá mức: lượng rượu tiêu thụ trong ngày vượt mức và kéo dài trong nhiều năm có thể dẫn đến tổn thương gan không thể hồi phục và tăng nguy cơ mắc ung thư gan
- Trẻ có nguy cơ mắc bệnh ung thư gan cao nếu trong thời gian mang thai người mẹ mắc bệnh về gan, hút thuốc và lạm dụng rượu bia trong thời kỳ mang thai, dùng thuốc tránh thai trong thời gian dài
Chẩn đoán
Khám tổng quát
Trong khi khám sức khỏe, bác sĩ thường kiểm tra:
- Tiền sử bệnh
- Thói quen sinh hoạt (hút thuốc, sử dụng thức uống có cồn)
- Dấu hiệu vàng da (da, lòng trắng của mắt)
- Lá lách có bị to không
- Bụng có sưng to không
Xét nghiệm máu
Xét nghiệm AFP: AFP là protein có nồng độ cao ở giai đoạn thai nhi và giảm sau khi sinh. Người mắc bệnh về gan, đang mang thai hoặc các bệnh ung thư khác có nồng độ AFP trong máu cao.
Nồng độ AFP cao ở người có khối u gan, đó có thể là dấu hiệu ung thư gan. Nhưng ung thư gan không phải là lý do duy nhất khiến mức AFP cao. Nhiều bệnh nhân ung thư gan giai đoạn đầu có mức AFP bình thường, vì vậy xét nghiệm AFP chưa thật sự là xét nghiệm chẩn đoán chính xác đối với bệnh ung thư gan. Tuy nhiên, xét nghiệm AFP giúp xác định phương pháp điều trị và đánh giá mức độ hiệu quả của quá trình điều trị.
Xét nghiệm chức năng gan (LFTs): ug thư gan thường phát triển ở vùng gan bị tổn thương do viêm gan hoặc xơ gan, bác sĩ cần biết tình trạng gan để đưa ra phương pháp điều trị phù hợp. Nếu gan bị tổn thương nhưng không bị ảnh hưởng bởi ung thư, người bệnh có thể tiến hành phẫu thuật.
Xét nghiệm đông máu: Gan tạo ra một số protein giúp đông máu. Khi tổn thương, gan có thể không tạo đủ các yếu tố này tăng nguy cơ chảy máu.
Các xét nghiệm máu khác:
- Kiểm tra nồng độ một số chất trong máu có thể bị ảnh hưởng do ung thư gan. Ví dụ như gan có thể làm tăng nồng độ canxi trong máu, giảm đường huyết hoặc tăng mức cholesterol.
- Kiểm ta có virus viêm gan B/ C trong máu hay không.
Xét nghiệm hình ảnh
Siêu âm: kiểm tra có khối u nào trong gan hay không.
Chụp CT hoặc MRI: Nếu phát hiện khối u bằng siêu âm, người bệnh được chỉ định thực hiện chụp cắt lớp vi tính (CT) hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI) cung cấp thêm thông tin khối u, bao gồm:
- Kích thước
- Vị trí trong gan
- Lan đến mạch máu và bộ phận khác chưa
Chụp mạch: kết hợp kỹ thuật cắt lớp với chụp mạch máu truyền thống để tạo ra những hình ảnh chi tiết các mạch máu trong cơ thể. Chụp mạch đòi hỏi tiêm chất cản quang vào một mạch lớn, giúp nhìn thấy mạch máu và dòng máu bên trong.
Sinh thiết
Trường hợp không thể chẩn đoán ung thư bằng xét nghiệm hình ảnh như chụp CT hoặc MRI, người bệnh được chỉ định thực hiện sinh thiết. Một số cách thực hiện sinh thiết:
- Sinh thiết bằng kim: gây tê vùng đặt kim, đưa kia qua vùng da bụng vào gan, kết hợp máy siêu âm hoặc chụp CT để định hướng kim.
- Sinh thiết nội soi: mẫu sinh thiết cũng có thể lấy trong quá trình nội soi. Bác sĩ có thể lấy mẫu ngay khu vực xuất hiện bất thường.
- Sinh thiết phẫu thuật: cắt bỏ một phần hoặc loại bỏ hoàn toàn khối u cùng một số mô gan bình thường xung quanh bằng phẫu thuật.
Điều trị
Quá trình điều trị ung thư gan phụ thuộc vào từng giai đoạn ung thư và tình trạng sức khỏe của người bệnh.
Theo dõi và kiểm soát
Theo dõi các tổn thương nhỏ hơn 1cm tìm thấy trong quá trình sàng lọc. Tái khám ba tháng một lần.
Phẫu thuật
Phẫu thuật cắt bỏ phần gan phát hiện ung thư cùng với một số mô khỏe mạnh xung quanh. Các mô gan còn lại sẽ đảm nhận chức năng gan và có thể khả năng tự tái tạo.
Ghép gan
Thay toàn bộ lá gan tổn thương bằng lá gan hiến tặng khỏe mạnh. Ghép gan được thực hiện khi bệnh chỉ khu trú ở gan và có gan hiến tặng. Nếu trong quá trình chờ đợi hiến tặng, các phương pháp điều trị khác sẽ được chỉ định.
Liệu pháp cắt bỏ
Có nhiều liệu pháp cắt bỏ được áp dụng điều trị ung thư gan:
- Cắt bỏ bằng tần số vô tuyến: Sử dụng một loại kim đặc biệt đưa trực tiếp qua da hoặc qua một vết rạch ở bụng để tiếp cận khối u. Sóng vô tuyến năng lượng cao làm nóng kim và khối u, tiêu diệt tế bào ung thư.
- Liệu pháp vi sóng: dùng nhiệt độ cao do vi sóng tạo ra cho tiếp xúc với khối u nhằm tiêu diệt tế bào ung thư hoặc làm cho chúng nhạy cảm hơn với tác động của bức xạ và một số loại thuốc chống ung thư.
- Tiêm ethanol qua da: Một phương pháp điều trị ung thư trong đó một kim nhỏ được sử dụng để tiêm trực tiếp ethanol (cồn nguyên chất) vào khối u để tiêu diệt tế bào ung thư. Có thể cần một số phương pháp điều trị. Thường áp dụng phương pháp gây tê tại chỗ nhưng nếu bệnh nhân có nhiều khối u trong gan thì có thể áp dụng phương pháp gây mê toàn thân.
- Cryoablation (phẫu thuật lạnh): phương pháp điều trị sử dụng công cụ để đông lạnh và tiêu diệt tế bào ung thư. Bác sĩ có thể sử dụng sóng siêu âm điều hướng dụng cụ.
- Liệu pháp đốt điện: sử dụng xung điện qua một điện cực đặt trong khối u để tiêu diệt tế bào ung thư. Liệu pháp đốt điện đang được nghiên cứu trong các thử nghiệm lâm sàng.
Liệu pháp thuyên tắc mạch
Liệu pháp thuyên tắc sử dụng chất ngăn chặn hoặc làm giảm lưu lượng máu qua động mạch gan đến khối u. Khi khối u không nhận được oxy và chất dinh dưỡng cần thiết, nó sẽ ngừng phát triển. Liệu pháp sử dụng cho bệnh nhân không thể phẫu thuật cắt bỏ khối u hoặc liệu pháp cắt bỏ và khối u chưa lan ra ngoài gan.
Gan nhận máu từ tĩnh mạch cửa gan và động mạch gan. Máu đi vào gan từ tĩnh mạch cửa gan đến mô gan khỏe mạnh. Máu xuất phát từ động mạch gan thường đi đến khối u. Khi động mạch gan bị tắc nghẽn trong quá trình điều trị thuyên tắc, mô gan khỏe mạnh vẫn tiếp tục nhận máu từ tĩnh mạch cửa gan.
Có hai loại liệu pháp thuyên tắc chính:
- Thuyên tắc động mạch (TAE): đưa ống thông từ động mạch đùi vào động mạch gan thông qua vết mổ nhỏ ở đùi, sau đó tiêm chất gây tắc động mạch gan và ngăn dòng máu đến khối u.
- Hóa trị qua động mạch (TACE): Quy trình này giống như TAE nhưng thêm thuốc chống ung thư. Thủ thuật thực hiện bằng cách gắn thuốc chống ung thư vào các hạt nhỏ rồi tiêm vào động mạch gan hoặc tiêm thuốc chống ung thư qua ống thông vào động mạch gan sau đó bơm chất làm tắc động mạch gan. Hầu hết thuốc chống ung thư bị giữ lại gần khối u và chỉ một lượng nhỏ thuốc đến các bộ phận khác của cơ thể.
- Liệu pháp trúng đích: sử dụng thuốc hoặc các chất khác xác định và tấn công tế bào ung thư cụ thể. Nó ít gây hại cho tế bào bình thường hơn so với hóa trị hoặc xạ trị. Thuốc ức chế tyrosine kinase là loại thuốc phân tử nhỏ đi qua màng tế bào, hoạt động bên trong tế bào ung thư ngăn chặn tín hiệu phân chia.
Liệu pháp điều trị miễn dịch
Liệu pháp miễn dịch là loại liệu pháp sinh học sử dụng hệ thống miễn dịch của bệnh nhân chống lại ung thư. Các chất do cơ thể tạo ra hoặc được tạo ra trong phòng thí nghiệm giúp thúc đẩy hoặc khôi phục khả năng phòng thủ tự nhiên của cơ thể chống lại bệnh ung thư.
Liệu pháp ức chế điểm kiểm soát miễn dịch: protein PD-1 có trên bề mặt tế bào T giúp kiểm soát phản ứng miễn dịch của cơ thể. Protein PD-L1 tìm thấy trên một số loại tế bào ung thư. Khi PD-1 gắn vào PD-L1, nó sẽ ngăn tế bào T tiêu diệt tế bào ung thư. Chất ức chế PD-1 và PD-L1 giữ cho protein PD-1 và PD-L1 không liên kết với nhau cho phép tế bào T tiêu diệt tế bào ung thư. Pembrolizumab là một chất ức chế PD-1 thường sử dụng trong liệu pháp miễn dịch ung thư.
Xạ trị
Xạ trị - phương pháp điều trị ung thư sử dụng tia X năng lượng cao hoặc các loại bức xạ khác để tiêu diệt tế bào ung thư hoặc ngăn không cho chúng phát triển. Có hai loại xạ trị:
Xạ trị bên ngoài sử dụng thiết bị bên ngoài cơ thể gửi bức xạ đến vùng cơ thể bị ung thư. Một số cách xạ trị nhất định giúp ngăn bức xạ không làm tổn hại đến các mô khỏe mạnh lân cận. Các loại xạ trị bên ngoài bao gồm:
- Xạ trị không gian 3 chiều: sử dụng máy tính tạo ra hình ảnh 3 chiều của khối u, định hình chùm tia bức xạ phù hợp với khối u. Điều này cho phép liều lượng bức xạ cao tiếp cận khối u và ít gây tổn thương mô khỏe mạnh lân cận.
- Xạ trị lập thể định vị thân: dùng thiết bị đặc biệt đặt bên ngoài bệnh nhân ở cùng một vị trí cho mỗi lần xạ trị. Dùng máy bức xạ nhắm liều bức xạ lớn hơn bình thường trực tiếp vào khối u, thực hiện mỗi ngày một lần trong vài ngày. Bằng cách để bệnh nhân ở cùng một vị trí cho mỗi lần điều trị sẽ ít gây tổn thương các mô lành gần đó.
- Xạ trị chùm tia proton: sử dụng luồng proton (các hạt cực nhỏ mang điện tích dương) tiêu diệt tế bào khối u. Loại điều trị này có thể làm giảm lượng bức xạ gây hại cho mô lành gần khối u.
Xạ trị bên trong đưa chất phóng xạ vào cơ thể người bệnh bằng đường tiêm hoặc ống thông đặt trực tiếp vào trực tiếp hoặc gần khối ung thư.
Dạng di truyền
Ung thư gan không có yếu tố di truyền nhưng trong gia đình có người mắc bệnh làm tăng nguy cơ phát triển ung thư gan của người thân. Virus viêm gan B hoặc C có thể truyền từ mẹ sang con qua đường máu, do đó tăng nguy cơ nhiễm trùng của trẻ nếu người mẹ bị nhiễm trước khi sinh.
Phòng ngừa
Một số biện pháp giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư gan:
- Tiêm vắc xin viêm gan B
- Viêm gan B hoặc C lây qua tiếp xúc trực tiếp với máu hoặc dịch cơ thể của người bệnh, do đó cần chú ý khi tiếp xúc và sinh hoạt với người bệnh
- Quan hệ tình dục an toàn
- Lối sống lành mạnh, hạn chế sử dụng đồ uống có cồn và hút thuốc
- Kiểm soát cân nặng
- Kiểm tra nước định kỳ: trong nước sinh hoạt có thể chứa thạch tính, asen - nhân tố gây ung thư gan
Các tên gọi khác
- Primary tumor of the liver
- Primary Liver Carcinoma
- Primary Malignat Liver Neoplasm
- Primary cancer of Liver
- Rare tumor of liver and intrahepatic biliary tract
References
- U.S. National Library of Medicine. Liver Cancer. Retrieved October 14, 2021 from https://medlineplus.gov/livercancer.html
- American Cancer Society. What Is Liver Cancer? Retrieved October 14, 2021 from https://www.cancer.org/cancer/liver-cancer/about/what-is-liver-cancer.html
- National Library of Medicine. Inherited liver diseases in adults. Retrieved October 14, 2021 from https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/7483606/
- Catalog of Genes and Diseases from OMIM. HEPATOCELLULAR CARCINOMA. Retrieved April 15, 2022 from https://omim.org/entry/114550?search=livercancer&highlight=livercancerouscancer
- U.S. National Library of Medicine. Liver cancer - hepatocellular carcinoma. Retrieved April 15, 2022 from https://medlineplus.gov/ency/article/000280.htm
- National Cancer Institute. Childhood Liver Cancer Treatment (PDQ®)–Patient Version. Retrieved April 15, 2022 from https://www.cancer.gov/types/liver/patient/child-liver-treatment-pdq
- American Cancer Society. Tests for Liver Cancer. Retrieved April 15, 2022 from https://www.cancer.org/cancer/liver-cancer/detection-diagnosis-staging/how-diagnosed.html
- Mayo Foundation for Medical Education and Research. Liver Cancer. Retrieved April 15, 2022 from https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/liver-cancer/symptoms-causes/syc-20353659#:~:text=Themostcommonformof,diaphragmandaboveyourstomach.
- Verywellhealth. Causes and Risk Factors of Liver Cancer. Retrieved April 15, 2022 from https://www.verywellhealth.com/liver-cancer-causes-and-risk-factors-514173
- Verywellhealth. Symptoms of Liver Cancer. Retrieved April 15, 2022 from https://www.verywellhealth.com/liver-cancer-symptoms-514170
- Verywellhealth. How Liver Cancer Is Treated. Retrieved April 15, 2022 from https://www.verywellhealth.com/treatment-of-liver-cancer-4163578
- Verywellhealth. Understanding the Different Types of Cancer. Retrieved April 15, 2022 from https://www.verywellhealth.com/more-cancer-types-4158486
- Verywellhealth. How to Prevent Liver Cancer. Retrieved April 15, 2022 from https://www.verywellhealth.com/top-ways-to-prevent-liver-cancer-514174
- Verywellhealth. How Liver Cancer Is Diagnosed. Retrieved April 15, 2022 from https://www.verywellhealth.com/diagnosing-liver-cancer-4163011