Gen CYLD
Gen CYLD nằm trên nhiễm sắc thể số 16, cung cấp hướng dẫn tạo ra một enzyme có chức năng điều chỉnh nhiều đường truyền tín hiệu, nhiều loại trong đó có liên quan đến quá trình phát triển của tế bào.
Đột biến gây bệnh
Các đường tín hiệu bao gồm yếu tố hạt nhân-kappa-B (NF-KB), Wnt, c-Jun N-terminal kinase (JNK), yếu tố tăng trưởng biến đổi beta-1 (TGFB1) và các đường tín hiệu Notch. Bằng cách điều chỉnh các đường tín hiệu này, enzyme CYLD giúp tế bào phản ứng đúng với các tín hiệu thúc đẩy tế bào phát triển và phân chia hoặc tự hủy (apoptosis) khi cần thiết. Do đó, enzyme CYLD hoạt động như một chất ức chế khối u, giúp ngăn chặn các tế bào phát triển và phân chia quá nhanh hoặc mất kiểm soát.
Hội chứng da CYLD
Hơn 100 đột biến gen CYLD được xác định ở những người mắc hội chứng CYLD da, đặc trưng bởi nhiều khối u không phải ung thư (lành tính) phát triển trong các cấu trúc liên quan đến da (phần phụ của da) như nang lông. Nhiều loại u da thường phát triển các khối u lành tính được gọi là u vành khăn (cylindroma), u spiradenoma và u trichoepitheliomas. U vành khăn trước đây được cho là bắt nguồn từ các tuyến mồ hôi, nhưng hiện nay chúng được xem là bắt đầu trong các nang tóc và thường xuất hiện trên da đầu. Spiradenoma liên quan đến u vành khăn, nên chúng thường xuất hiện chung trong một khối u. Trichoepitheliomas phát sinh từ các nang lông và thường phát triển trên da xung quanh mũi và môi trên.
Hầu hết những người mắc hội chứng da CYLD sinh ra với một đột biến ở một trong hai bản sao gen CYLD trong mỗi tế bào. Đột biến này ngăn tế bào tạo ra enzyme CYLD từ bản sao bị thay đổi của gen. Tuy nhiên, bản sao bình thường còn lại thường sản xuất đủ lượng enzyme để điều chỉnh hiệu quả quá trình tế bào phát triển. Để các khối u phát triển, cần phải có đột biến thứ hai làm thay đổi hoặc xóa bản sao bình thường của gen CYLD. Đột biến thứ hai được gọi là đột biến soma, phát sinh trong quá trình sống của một người và chỉ được tìm thấy trong một số tế bào nhất định trong cơ thể.
Khi cả hai bản sao của gen CYLD bị đột biến, tế bào không thể tạo ra enzyme CYLD, dẫn đến cơ chế điều chỉnh các đường tín hiệu bị suy yếu, cho phép tế bào phát triển và phân chia mất kiểm soát để hình thành khối u. Ở những người mắc hội chứng da CYLD, đột biến gen CYLD soma thường xảy ra ở nhiều loại tế da trong suốt cuộc đời của người bệnh, dẫn đến một số loại khối u phần phụ trên da.
Các loại ung thư
Đột biến soma gen CYLD cũng được tìm thấy trong một số bệnh ung thư bao gồm ung thư tủy xương (đa u tủy), tuyến nước bọt, ung thư thận, gan, ruột kết hoặc tử cung. Những đột biến này làm giảm hoạt động của gen CYLD, dẫn đến suy giảm chức năng ức chế khối u của enzyme CYLD, cho phép các tế bào phát triển và phân chia mất kiểm soát và trở thành ung thư.
Các tên gọi khác
- BRSS
- CDMT
- CYLD1
- CYLD_HUMAN
- CYLDI
- EAC
- HSPC057
- KIAA0849
- MFT
- MFT1
- SBS
- TEM
- USPL2
References
- Genetic Testing Information. CYLD CYLD lysine 63 deubiquitinase [ Homo sapiens (human) ]. Retrieved December 17, 2021 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/gene/1540
- Catalog of Genes and Diseases from OMIM. CYLD LYSINE-63 DEUBIQUITINASE; CYLD. Retrieved December 17, 2021 from https://omim.org/entry/605018
- U.S National Library of Medicine. CYLD gene. Retrieved December 17, 2021 from https://medlineplus.gov/genetics/gene/cyld/