Ung thư thận
Ung thư thận xảy ra khi các tế bào ở một hoặc cả hai thận tăng sinh ngoài tầm kiểm soát và hình thành khối u. Thận là cơ quan hình hạt đậu, mỗi cơ quan có kích thước bằng nắm tay nằm phía sau các cơ quan trong ổ bụng. Thận đảm nhận chức năng loại bỏ nước dư thừa, muối và các chất thải từ máu đi vào từ các động mạch thận.
Ở người lớn, ung thư biểu mô tế bào thận là loại ung thư thận phổ biến nhất. Các loại ung thư thận khác ít phổ biến hơn có thể xảy ra. Trẻ nhỏ có nhiều khả năng phát triển một loại ung thư thận được gọi là khối u Wilms.
Biểu hiện lâm sàng
Ung thư thận giai đoạn đầu thường không gây ra bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào cho tới khi chúng phát triển thành khối u lớn hơn. Một số dấu hiệu và triệu chứng có thể có của ung thư thận bao gồm:
- Có máu trong nước tiểu
- Đau thắt lưng ở một bên
- Mệt mỏi
- Ăn không ngon
- Giảm cân không mong muốn
- Sốt không phải do nhiễm trùng
- Thiếu máu
Những dấu hiệu và triệu chứng này có thể do ung thư thận hoặc một loại bệnh khác. Ví dụ, máu trong nước tiểu thường do nhiễm trùng bàng quang hoặc sỏi thận. Tuy nhiên, nếu có bất kỳ triệu chứng nào trong số này, hãy đi khám bác sĩ để tìm ra nguyên nhân và điều trị kịp thời.
Độ phổ biến
Ung thư thận là một trong những loại ung thư phổ biến nhất ở cả nam và nữ. Nhìn chung, nguy cơ phát triển ung thư thận ở nam giới là khoảng 1/46 người (2,02%) và ở phụ nữ là khoảng 1/80 người (1,03%).
Ước tính theo WHO về ung thư thận ở Việt Nam vào năm 2020:
- Ung thư thận chiếm khoảng 1,3% tổng số ca ung thư mới được chẩn đoán mỗi năm.
- Khoảng 2.435 trường hợp mới mắc ung thư thận và khoảng 1.130 ca tử vong do loại ung thư này.
Nguyên nhân
Nguyên nhân chính xác dẫn đến ung thư thận vẫn chưa rõ ràng, tuy nhiên một số yếu tố nguy cơ đã được xác định. Các yếu tố nguy cơ gây ung thư thận bao gồm:
- Hút thuốc. Những người hút thuốc có nguy cơ mắc bệnh ung thư thận cao hơn. Ngoài ra, một người hút thuốc càng lâu thì nguy cơ càng cao.
- Béo phì. Béo phì là một yếu tố nguy cơ của ung thư thận. Những người càng thừa cân thì nguy cơ càng cao.
- Huyết áp cao. Còn được gọi là tăng huyết áp, huyết áp cao có liên quan đến việc tăng nguy cơ ung thư thận.
- Tiền sử gia đình. Những người có thành viên trong gia đình bị ung thư thận có thể có nguy cơ phát triển ung thư.
- Bức xạ. Bệnh nhân đã được điều trị bằng bức xạ có thể tăng nhẹ nguy cơ phát triển ung thư thận.
- Đột biến gen. Gen chứa các chỉ dẫn cho chức năng của tế bào. Đột biến trên một số gen nhất định có thể làm tăng nguy cơ phát triển ung thư thận.
- Điều trị lọc máu lâu dài. Lọc máu là quá trình làm sạch máu bằng các thiết bị hỗ trợ đặc biệt. Lọc máu được thực hiện khi thận không hoạt động bình thường.
- Bệnh xơ cứng củ. Bệnh xơ cứng củ là một căn bệnh gây co giật và suy giảm trí tuệ cũng như hình thành các khối u ở nhiều cơ quan khác nhau.
- Bệnh Von Hippel-Lindau (VHL). Những người mắc căn bệnh di truyền có nguy cơ phát triển ung thư thận cao hơn. Căn bệnh này gây ra các khối u không phải ung thư trong mạch máu, điển hình là ở mắt và não.
Chẩn đoán
Các phương pháp xét nghiệm kiểm tra vùng bụng và thận được sử dụng để chẩn đoán ung thư thận bao gồm:
Khám sức khỏe
Khám tổng quát kiểm tra tình trạng sức khỏe chung, bao gồm kiểm tra các dấu hiệu bệnh, khối u hoặc bất kỳ dấu hiệu bất thường khác. Tiền sử về thói quen chăm sóc sức khỏe cũng như các bệnh mắc phải và các phương pháp điều trị trước đó cũng sẽ được lưu ý.
Xét nghiệm sinh hóa
- Xét nghiệm máu. Xét nghiệm kiểm tra lượng chất nhất định được các cơ quan và mô trong cơ thể giải phóng vào máu. Một lượng chất bất thường (cao hơn hoặc thấp hơn bình thường) có thể là một dấu hiệu của bệnh.
- Phân tích nước tiểu. Xét nghiệm kiểm tra màu sắc và các thành phần của nước tiểu, chẳng hạn như đường, protein, hồng cầu và bạch cầu.
Chẩn đoán hình ảnh
- Siêu âm. Kỹ thuật sử dụng sóng âm thanh năng lượng cao tạo ra hình ảnh của các mô và cơ quan trong cơ thể.
- Chụp CT. Kỹ thuật tạo ra một loạt các hình ảnh chi tiết của các khu vực bên trong cơ thể từ nhiều góc độ khác nhau. Hình ảnh hiển thị trên màn hình máy được tính liên kết với máy chụp x-quang. Thuốc nhuộm có thể được tiêm vào tĩnh mạch giúp các cơ quan hoặc mô hiển thị rõ ràng hơn. Kỹ thuật này còn được gọi là chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp cắt lớp vi tính trục.
- Chụp cộng hưởng từ (MRI). Kỹ thuật sử dụng nam châm, sóng vô tuyến và máy tính để tạo ra một loạt hình ảnh chi tiết về các khu vực bên trong cơ thể.
Sinh thiết
Sử dụng kim sinh thiết để loại bỏ các tế bào hoặc một mảnh mô nhỏ ở thận. Mảnh mô sau đó được đưa vào phòng thì nghiệm và quan sát dưới dưới kính hiển vi kiểm tra các dấu hiệu của ung thư.
Điều trị
Phẫu thuật
Phẫu thuật cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ quả thận thường được sử dụng để điều trị ung thư tế bào thận. Các loại phẫu thuật sau có thể được thực hiện:
- Cắt một phần thận: Một phương pháp phẫu thuật nhằm loại bỏ khối ung thư phát triển bên trong thận và một số mô xung quanh thận. Phẫu thuật cắt bỏ một phần thận có thể được thực hiện nhằm giữ lại chức năng của thận khi thận còn lại bị tổn thương hoặc đã bị cắt bỏ.
- Cắt thận đơn giản: Một phương pháp phẫu thuật chỉ loại bỏ thận.
- Cắt thận triệt để: Một phương pháp phẫu thuật để loại bỏ thận, tuyến thượng thận, mô xung quanh và các hạch bạch huyết lân cận.
Một người có thể sống với một phần của một quả thận còn hoạt động, nhưng nếu cả hai quả thận bị cắt bỏ hoặc không hoạt động, bệnh nhân sẽ cần phải chạy thận (một phương pháp lọc máu bằng máy bên ngoài cơ thể) hoặc ghép thận (thay thế bằng một người khỏe mạnh hiến thận).
Khi không thể phẫu thuật loại bỏ ung thư, một phương pháp điều trị được gọi là thuyên tắc động mạch có thể được thực hiện để thu nhỏ khối u. Phương pháp được thực hiện bằng cách rạch một vết nhỏ và đưa ông thông vào mạch máu chính (mạch máu chảy đến thận). Các hạt thuốc nhỏ được tiêm qua ống thông vào mạch máu. Các hạt này ngăn dòng máu đến thận và ngăn tế bào ung thư nhận oxy và các chất khác từ đó nhăn chặn ung thư phát triển.
Sau khi bác sĩ loại bỏ tất cả các khối ung thư có thể nhìn thấy tại thời điểm phẫu thuật, một số bệnh nhân có thể được điều trị bằng hóa trị hoặc xạ trị sau phẫu thuật để tiêu diệt các tế bào ung thư còn sót lại. Điều trị sau phẫu thuật nhằm giảm nguy cơ tái phát ung thư được gọi là liệu pháp bổ trợ.
Xạ trị
Xạ trị là một phương pháp điều trị ung thư sử dụng tia X năng lượng cao hoặc các loại bức xạ khác để tiêu diệt tế bào ung thư hoặc ngăn không cho chúng phát triển. Xạ trị bên ngoài sử dụng một thiết bị chiếu các tia bức xạ từ bên ngoài đến vùng cơ thể bị ung thư. Xạ trị bên ngoài được sử dụng để điều trị ung thư tế bào thận, cũng có thể được sử dụng như liệu pháp giúp giảm nhẹ các triệu chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống.
Hóa trị
Hóa trị là một phương pháp điều trị ung thư sử dụng thuốc ngăn chặn tế bào ung thư phát triển, bằng cách giết chết tế bào hoặc ngăn chúng phân chia. Thuốc hóa trị được đưa vào cơ thể dưới dạng thuốc uống hoặc tiêm vào tĩnh mạch, thuốc sẽ đi vào máu và tiếp cận các tế bào ung thư khắp cơ thể (hóa trị toàn thân).
Liệu pháp miễn dịch
Liệu pháp miễn dịch là một phương pháp điều trị sử dụng hệ thống miễn dịch của bệnh nhân chống lại ung thư. Các chất do cơ thể tạo ra hoặc được tạo ra trong phòng thí nghiệm được sử dụng để thúc đẩy, hướng dẫn hoặc khôi phục khả năng phòng thủ tự nhiên của cơ thể chống lại bệnh ung thư. Phương pháp điều trị ung thư này được gọi là một liệu pháp sinh học.
Các loại liệu pháp miễn dịch sau đang được sử dụng trong điều trị ung thư tế bào thận:
- Liệu pháp ức chế điểm kiểm tra miễn dịch: Một số loại tế bào miễn dịch (như tế bào T) và tế bào ung thư có protein gọi là protein điểm kiểm soát. Protein này có trên bề mặt của các tế bào giúp kiểm soát các phản ứng miễn dịch. Khi tế bào ung thư có các protein này, chúng sẽ không bị tế bào T tấn công và tiêu diệt. Các chất ức chế điểm kiểm soát miễn dịch ngăn chặn các protein điểm kiểm soát và cho phép tế bào T tấn công chúng. Liệu pháp này thường được sử dụng để điều trị một số bệnh nhân bị ung thư thận giai đoạn cuối không thể loại bỏ bằng phẫu thuật.
- Chất ức chế CTLA-4: CTLA-4 là một protein trên bề mặt tế bào T giúp kiểm soát các phản ứng miễn dịch của cơ thể. Khi CTLA-4 gắn vào protein B7 trên tế bào ung thư sẽ phát tính hiệu ngăn tế bào T tiêu diệt tế bào ung thư. Chất ức chế CTLA-4 gắn vào CTLA-4 và cho phép tế bào T tiêu diệt tế bào ung thư. Ipilimumab là một loại chất ức chế CTLA-4.
- Chất ức chế PD-1: PD-1 là một protein trên bề mặt tế bào T giúp kiểm soát các phản ứng miễn dịch của cơ thể. Khi PD-1 gắn vào một protein PDL-1 trên tế bào ung thư sẽ phát tín hiệu ngăn tế bào T tiêu diệt tế bào ung thư. Chất ức chế PD-1 gắn vào PDL-1 và cho phép tế bào T tiêu diệt tế bào ung thư. Nivolumab, pembrolizumab và avelumab là các loại chất ức chế PD-1.
- Interferon: Interferon ảnh hưởng đến sự phân chia của tế bào ung thư và có thể làm chậm sự phát triển của khối u.
- Interleukin-2 (IL-2): IL-2 thúc đẩy sự phát triển và hoạt động của nhiều tế bào miễn dịch, đặc biệt là tế bào lympho (một loại tế bào bạch cầu), giúp tăng cường tấn công và tiêu diệt tế bào ung thư.
Có hai loại liệu pháp ức chế điểm kiểm tra miễn dịch:
Liệu pháp trúng đích
Liệu pháp trúng đích sử dụng các loại thuốc nhắm mục tiêu tập trung vào các bất thường cụ thể hiện diện trong các tế bào ung thư. Hầu hết các loại thuốc nhắm mục tiêu điều trị ung thư thận hoạt động bằng cách ngăn chặn hình thành mạch máu (các mạch máu mới nuôi tế bào ung thư) hoặc các protein quan trọng giúp tế bào ung thư tồn tại và phát triển (được gọi là tyrosine kinase). Một số loại thuốc nhắm mục tiêu tác động đến cả hai.
Dạng di truyền
Ung thư thận có thể di truyền trong gia đình, nhưng ung thư thận di truyền liên quan đến một gen di truyền đơn lẻ không phổ biến, chiếm 5% hoặc ít hơn các trường hợp ung thư thận. Hơn mười đột biến gen làm tăng nguy cơ phát triển ung thư thận đã được tìm thấy và nhiều gen có liên quan đến các hội chứng di truyền. Kiểu di truyền của các đột biến này vẫn chưa được xác định rõ ràng.
Phòng ngừa
Một số cách có thể giúp cải thiện sức khỏe và giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư thận:
- Không hút thuốc. Hút thuốc lá là nguyên nhân gây ra nhiều căn bệnh, trong đó có ung thư thận, vì vậy ngừng hút thuốc có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh.
- Duy trì cân nặng hợp lý. Béo phì và huyết áp cao cũng là những yếu tố nguy cơ gây ung thư thận. Duy trì cân nặng hợp lý bằng cách tập thể dục và chọn chế độ ăn nhiều trái cây và rau quả cũng có thể làm giảm nguy cơ mắc căn bệnh này.
- Kiểm soát huyết áp. Khám sức khỏe định kì để kiểm tra huyết áp. Thay đổi lối sống như tập thể dục, giảm cân và chế độ ăn uống lành mạnh có thể giúp giảm nguy cơ mắc ung thư. Một số người có thể cần thêm thuốc để giảm huyết áp, nên tham khảo ý kiến của bác sĩ về các loại thuốc sử dụng.
- Tránh tiếp xúc chất độc hại như trichloroethylene tại nơi làm việc, cũng có thể làm giảm nguy cơ ung thư thận.
Các tên gọi khác
- Ung thư biểu mô tế bào thận
- Ung thư tế bào thận
- Ung thư thận tế bào sáng
- Ung thư nhú thận
- Ung thư thận kỵ màu
- Oncocytom thận
- Ung thư ống góp Bellini
- Renal cell carcinoma (RCC)
- Renal cell adenocarcinoma
- Clear cell renal cell carcinoma
References
- U.S. National Library of Medicine. Kidney Cancer. Retrieved November 11, 2021 from https://medlineplus.gov/kidneycancer.html
- American Cancer Society. What Is Kidney Cancer? Retrieved November 11, 2021 from https://www.cancer.org/cancer/kidney-cancer/about/what-is-kidney-cancer.html
- Mayo Foundation for Medical Education and Research. Kidney cancer. Retrieved November 11, 2021 from https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/kidney-cancer/symptoms-causes/syc-20352664
- Urology Care Foundation. What is Kidney Cancer? Retrieved November 11, 2021 from https://www.urologyhealth.org/urology-a-z/k/kidney-cancer
- National Kidney Foundation. Kidney Cancer. Retrieved November 11, 2021 from https://www.kidney.org/atoz/content/kidney-cancer#overview
- Cancer Research Uk. Kidney cancer. Retrieved November 11, 2021 from https://www.cancerresearchuk.org/about-cancer/kidney-cancer
- National Cancer Institute. Renal Cell Cancer Treatment (PDQ®)–Patient Version. Retrieved November 11, 2021 from https://www.cancer.gov/types/kidney/patient/kidney-treatment-pdq
- Centers for Disease Control and Prevention. Kidney Cancer. Retrieved November 11, 2021 from https://www.cdc.gov/cancer/kidney/index.htm
- Cleveland Clinic. Kidney Cancer. Retrieved November 11, 2021 from https://my.clevelandclinic.org/health/diseases/9409-kidney-cancer-overview