Gen TINF2
Gen TINF2 nằm trên nhiễm sắc thể số 14, cung cấp hướng dẫn tạo ra một phần của phức hợp protein sheterin. Phức hợp này bao gồm một nhóm các protein làm việc cùng nhau để duy trì những cấu trúc gọi là telomere tại các đầu của nhiễm sắc thể. Telomere bảo vệ nhiễm sắc thể không dính vào nhau bất thường hoặc bị phá vỡ (thoái hóa).
Chức năng chính
Phức hợp sheterin bảo vệ telomere khi tế bào tiến hành sửa chữa ADN. Nếu telomere không có lớp vỏ bọc bảo vệ, các đoạn kết thúc của nhiễm sắc thể được xem là vị trí đứt gãy bất thường trong chuỗi ADN nên chúng sẽ được nối lại với nhau hoặc bắt đầu quá trình tự hủy của tế bào (apoptosis).
Đột biến gây bệnh
Suy tủy xương bẩm sinh
Ít nhất 15 đột biến gen TINF2 đã được xác định ở những người mắc chứng suy tủy xương bẩm sinh (dyskeratosis congenita) bao gồm một dạng nghiêm trọng gọi là hội chứng Revesz. Chứng suy tủy xương bẩm sinh đặc trưng bởi những thay đổi về màu da (sắc tố), các mảng trắng bên trong miệng (bạch sản ở miệng) và móng tay móng chân hình thành bất thường (loạn dưỡng móng). Người bệnh có nguy cơ phát triển một số bệnh đe dọa đến tính mạng, bao gồm ung thư và một bệnh phổi tiến triển gọi là xơ phổi (pulmonary fibrosis). Nhiều bệnh nhân cũng phát triển một tình trạng nghiêm trọng gọi là thiếu máu bất sản (aplastic anaemia), còn có tên là suy tủy xương, xảy ra khi tủy xương không sản xuất đủ tế bào máu mới.
Hầu hết các đột biến gen TINF2 gây ra suy tủy xương bẩm sinh làm thay đổi những axit amin đơn lẻ trong protein TINF2, từ đó có thể dẫn đến protein bị phá vỡ chức năng. Các đột biến làm rối loạn chức năng của phức hợp Sheterin và can thiệp vào cơ chế bảo vệ telomere, dẫn đến giảm chiều dài telomere. Các telomere ngắn lại có thể gây ra tổn thương vật chất di truyền, khiến tế bào ngừng phân chia hoặc trải qua quá trình apoptosis.
Các tế bào phân chia nhanh đặc biệt dễ bị tổn thương khi telomere ngắn lại. Do đó, những người mắc bệnh có thể gặp nhiều vấn đề với các tế bào phân chia nhanh trong cơ thể như tế bào móng, nang lông, da, niêm mạc miệng (oral mucosa) và tủy xương.
Nhiễm sắc thể đứt gãy và mất ổn định do telomere giảm kích thước có thể dẫn đến những thay đổi di truyền cho phép tế bào phân chia mất kiểm soát, cuối cùng phát triển thành ung thư ở một số người bị suy tủy xương bẩm sinh.
Xơ hóa phổi tự phát (idiopathic pulmonary fibrosis)
Các tên gọi khác
- (TRF1)-interacting nuclear factor 2 variant 1
- TERF1 (TRF1)-interacting nuclear factor 2
- TERF1-interacting nuclear factor 2
- TERF1-interacting nuclear factor 2 isoform 1
- TERF1-interacting nuclear factor 2 isoform 2
- TIN2
- TINF2_HUMAN
- TRF1-interacting nuclear protein 2
References
- Genetic Testing Information. TINF2 TERF1 interacting nuclear factor 2 [ Homo sapiens (human) ]. Retrieved January 27, 2022 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/gene/26277
- Catalog of Genes and Diseases from OMIM. TRF1-INTERACTING NUCLEAR FACTOR 2; TINF2. Retrieved January 27, 2022 from https://omim.org/entry/604319
- U.S National Library of Medicine. TINF2 gene. Retrieved January 27, 2022 from https://medlineplus.gov/genetics/gene/tinf2/