Sốc phản vệ
Sốc phản vệ là phản ứng dị ứng đột ngột và nghiêm trọng liên quan đến nhiều cơ quan trên cơ thể. Các chất gây dị ứng phổ biến nhất có thể gây sốc phản vệ là thức ăn, vết cắn của côn trùng, thuốc.
Triệu chứng của sốc phản vệ xảy ra đột ngột và có thể bao gồm phát ban, nôn mửa, sưng lưỡi, mặt hoặc cổ họng, khó thở và tim đập nhanh hoặc chậm, có thể gây tử vong.
Biểu hiện lâm sàng
Sốc phản vệ thường xuất hiện trong 5-30 phút sau khi tiếp xúc với chất gây dị ứng, đôi khi có thể mất hơn 1 giờ.
Một số triệu chứng có thể thấy ở các cơ quan khác nhau như:
- Da đỏ bừng và ngứa ngáy, nổi mề đay, mụn nước (khi ấn tay vào mụn nước thấy từ màu trắng đục chuyển sang màu trắng. Sưng tấy dưới da do phù mạch.
- Mắt có các dấu hiệu kích ứng bao gồm ngứa, đỏ, tiết nước mắt và sưng vùng da quanh mắt.
- Hô hấp trên có thể bị tắc nghẽn, sổ mũi và hắt hơi. Cảm thấy cổ họng sưng tấy, nghẹt thở hoặc khàn giọng.
- Miệng có thể bị sưng miệng, môi hoặc cổ họng, cảm giác vị giác bất thường.
- Hô hấp dưới có thể khó thở, thở khò khè, thở gắng sức (mím môi để thở) và tức ngực
- Hệ tuần hoàn tim đập nhanh hoặc chậm, huyết áp thấp. Người bệnh có thể cảm thấy chóng mặt, đôi khi ngất xỉu.
- Hệ thần kinh cảm thấy lo lắng hoặc bối rối, nói lắp bắp
- Hệ tiêu hóa buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy hoặc đau bụng
Sốc phản vệ diễn tiến nghiêm trọng khi người bệnh nhợt nhạt, vô thức, mê sảng và khó thở.
Trường hợp hiếm gặp
Sốc phản vệ 2 pha là sốc phản vệ tái phát sau khi hết triệu chứng ban đầu mà bệnh nhân không tiếp xúc lại với chất gây dị ứng, chiếm tỉ lệ khoảng 20% các trường hợp sốc phản vệ. Sốc phản vệ pha 2 thường quay lại sau 1-8 giờ, có thể kéo dài 5–32 giờ.
Biến chứng
Sốc phản vệ có thể dẫn đến tử vong nếu không được điều trị. Nhồi máu cơ tim hoặc rung nhĩ có thể phát triển trong quá trình sốc phản vệ, tăng nguy cơ mắc bệnh tim ở những bệnh nhân trên 50 tuổi. Epinephrine là thuốc được lựa chọn để điều trị phản vệ nhưng nó có nguy cơ quá liều và gây ra các biến chứng tim mạch. Ở những bệnh nhân lớn tuổi, người ta cho rằng tiêm epinephrine ở bắp tay an toàn hơn là tiêm tĩnh mạch.
Nguyên nhân
Hệ miễn dịch bảo vệ cơ thể khi nhận diện thấy có tác nhân chất lạ. Kháng nguyên tương tác với IgE trên bạch cầu ái toan và tế bào mast kích hoạt giải phóng histamine, leukotrien và các chất trung gian gây co thắt cơ trơn lan tỏa (ví dụ như co thắt phế quản, nôn, tiêu chảy) và giãn mạch mạch gây rò rỉ huyết tương (ví dụ như nổi mề đay, phù mạch).
Phản ứng phản vệ không xảy ra trong lần đầu tiên bệnh nhân tiếp xúc với tác nhân gây dị ứng. Sau khi tiếp xúc với các chất lạ, tế bào lympho bắt đầu sản xuất kháng thể nhận biết vào lần tiếp theo khi chúng tấn công cơ thể. Lần tiếp xúc tiếp theo, người bệnh có thể bị phản ứng dị ứng và chỉ bị sốc phản vệ khi cơ thể quá mẫn cảm với tác nhân gây dị ứng.
Thực phẩm
Dị ứng thức ăn là nguyên nhân phổ biến gây sốc phản vệ ở trẻ em và người lớn. Các loại thực phẩm thường gây dị ứng như đậu phộng, hạt (quả óc chó, quả phỉ, quả hồ đào), cá, động vật có vỏ, trứng gà và sữa bò. Một vài trường hợp dị ứng xảy ra với lúa mì, đậu nành, hạt mè, trái kiwi và bột mì lupin.
Nọc côn trùng
Vết cắn của côn trùng cũng có thể gây dị ứng như ong mật, ong bắp cày, kiến lửa.
Thuốc
Các loại thuốc phổ biến nhất gây sốc phản vệ là penicillin, aspirin và thuốc chống viêm không steroid như Advil (ibuprofen) và Aleve (naproxen).
Phản ứng phản vệ có thể xảy ra sau khi tiêm tĩnh mạch các loại thuốc gây mê toàn thân, thuốc nhuộm cản quang IV chứa iốt sử dụng trong xét nghiệm hình ảnh, opioid và kháng thể đơn dòng.
Phản ứng phản vệ do thuốc ít phổ biến hơn được thấy với:
- Insulin
- Thuốc điều trị co giật
- Thuốc bôi ngoài da bao gồm cả thuốc kháng sinh
- Thuốc gây tê cục bộ ví dụ như thuốc sử dụng trong thủ thuật nha khoa
Latex
Latex là sản phẩm cao su tự nhiên tìm thấy trong nhiều mặt hàng sử dụng trong chăm sóc sức khỏe và sản phẩm tiêu dùng. Nhu cầu mủ cao su tăng vọt vào những năm 1980 do sử dụng găng tay trong nhiều lĩnh vực chăm sóc sức khỏe. Cao su sử dụng có hàm lượng protein cao gây ra dị ứng cao su. Găng tay được sản xuất hiện nay có hàm lượng protein thấp hơn. Tuy nhiên, những người bị mẫn cảm và dị ứng với cao su nặng có thể bị ảnh hưởng.
Yếu tố nguy cơ
Một số trường hợp sốc phản vệ do mắc hội chứng tế bào mast (mastocytosis) là bệnh hiếm gặp phát triển do đột biến gen. Hầu hết các trường hợp, đột biến này xảy ra trong quá trình sản xuất tế bào mast và không di truyền. Người bệnh sản xuất nhiều tế bào mast hơn bình thường, bao gồm tế bào miễn dịch lưu trữ histamine và các chất hóa học khác. Những tế bào này có thể tích tụ trong da, cơ quan nội tạng và xương. Nếu bị kích hoạt bởi chất gây dị ứng, người bệnh tăng nguy cơ bị sốc phản vệ hơn.
Người mắc bệnh tim mạch nhưng không điều trị sẽ làm tăng nguy cơ tử vong nếu bị sốc phản vệ. Họ có thể đang dùng thuốc chẹn beta, thuốc chẹn alpha-adrenergic. Những loại thuốc này làm giảm tác dụng của epinephrine dùng để điều trị sốc phản vệ.
Điều trị
Một số biện pháp ứng phó sốc phản vệ như sau:
- Sơ cứu
- Dùng Epinephrine
- Đôi khi đặt nội khí quản
- Thuốc kháng histamine
- Các thuốc cường beta dạng hít cho chứng co thắt phế quản
Sơ cứu
Đầu tiên, đặt người bệnh nằm và nâng cao chân giúp duy trì lượng máu đến tim. Nếu người bệnh cảm thấy khó thở hoặc buồn nôn, có thể cho ngồi dậy ở tư thế thoải mái nhất. Loại bỏ tác nhân gây dị ứng, ví dụ như loại bỏ ngòi côn trùng, rửa sạch vùng da có dính chất gây dị ứng dưới vòi nước sạch. Theo dõi mạch và nhịp thở, tiến hành hô hấp nhân tạo nếu cần.
Epinephrine
Epinephrine (hay adrenaline) là phương pháp điều trị sốc phản vệ hiệu quả nhất. Thuốc kháng histamine chủ yếu làm giảm các triệu chứng dị ứng nhẹ, ví dụ như phát ban, ngứa và thuốc hít điều trị hen suyễn cải thiện triệu chứng hô hấp nhưng cả hai đều không điều trị phản vệ.
Các phương pháp điều trị khác
Ngoài ra, người bệnh có thể được cung cấp oxy, truyền dịch qua đường tĩnh mạch, thuốc kháng histamine IV, cortisone và thuốc chủ vận beta như albuterol hỗ trợ thở và ngừng phản ứng dị ứng.
Trường hợp nghiêm trọng, người bệnh có thể bị tắc nghẽn, cần đặt nội khí quản. Đặt nội khí quản sớm được khuyến nghị vì quá trình cơ thể đáp ứng với epinephrine có thể cho gây phù nề trên đường dẫn khí trên gây cản trở thao tác đặt nội khí quản. Theo dõi bệnh nhân trong vài giờ vì sốc phản vệ có thể quay lại.
Phòng ngừa
Dị ứng và hen suyễn có xu hướng gia tăng trong các gia đình có tiền sử bệnh. Người mắc bệnh hen suyễn nhẹ cũng có nguy cơ gặp các phản ứng dị ứng nghiêm trọng. Mặc khác, các triệu chứng hô hấp sẽ nghiêm trọng hơn khi sốc phản vệ. Do đó, người bệnh cần cẩn thận và tránh xa các tác nhân dị ứng.
References
- Very Well Health. Anaphylaxis. Retrieved August 1, 2022 from https://www.verywellhealth.com/first-aid-allergies-anaphylaxis-4013031
- American Academy of Allergy Asthma & Immunology. Retrieved August 1, 2022 from https://www.aaaai.org/Conditions-Treatments/allergies/anaphylaxis
- Mayo Foundation for Medical Education and Research. Anaphylaxis. Retrieved August 1, 2022 from https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/anaphylaxis/symptoms-causes/syc-20351468
- National Health Service. Anaphylaxis. Retrieved August 1, 2022 from https://www.nhs.uk/conditions/anaphylaxis/
- National Library of Medicine. Anaphylaxis. Retrieved August 1, 2022 from https://medlineplus.gov/ency/article/000844.htm
- Cleveland Clinic. Anaphylaxis. Retrieved August 1, 2022 from https://my.clevelandclinic.org/health/diseases/8619-anaphylaxis
- American College of Allergy, Asthma & Immunology. Anaphylaxis. Retrieved August 1, 2022 from https://acaai.org/allergies/symptoms/anaphylaxis/