Viêm gan C – Các đường lây nhiễm và cách phòng ngừa
Viêm gan C (Hepatitis C) là một bệnh nhiễm trùng gan do virus HCV gây ra. Viêm gan C lây lan qua đường máu, do đó phần lớn bệnh nhân bị nhiễm virus khi dùng chung kim tiêm hoặc các vật dụng cá nhân khác. Đối với một số bệnh nhân, viêm gan C diễn ra trong thời gian ngắn nhưng bệnh cũng có thể tiến triển thành nhiễm trùng mãn tính với các biến chứng nghiêm trọng, thậm chí đe dọa đến tính mạng như xơ gan và ung thư gan. Hiện nay chưa có vaccine ngừa viêm gan C, do đó cách tốt nhất phòng bệnh là hạn chế những hành vi có thể lây bệnh như tiêm chích ma túy hoặc tiếp xúc với người có nguy cơ.
Ảnh: Virus HCV
Nguồn: News Medical.
Viêm gan C được chia thành 2 loại dựa trên thời gian nhiễm bệnh bao gồm:
- Viêm gan C cấp tính: xảy ra trong vòng 6 tháng kể từ thời điểm bệnh nhân tiếp xúc đầu tiên với virus. Trong một số trường hợp, viêm gan C có thể dẫn đến nhiễm trùng mãn tính.
- Viêm gan C mãn tính: bệnh nhiễm trùng trong thời gian dài. Nếu không được điều trị, viêm gan có thể tồn tại suốt đời trong cơ thể người bệnh để gây ra nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.
Triệu chứng
Viêm gan C cấp tính
Khoảng 1/3–4 người xuất hiện triệu chứng bệnh trong vài tuần sau khi nhiễm virus. Các triệu chứng có thể bao gồm:
- Sốt cao trên 38°C
- Mệt mỏi
- Chán ăn
- Đau bụng
- Vàng da
Khoảng ¼ bệnh nhân có khả năng tự tiêu diệt virus trong vài tháng đầu, nên họ không biểu hiện thêm bất kì triệu chứng nào tiếp theo. Trong những trường hợp còn lại, virus vẫn tồn tại trong nhiều tháng hoặc nhiều năm rồi dẫn đến viêm gan mãn tính.
Viêm gan C mãn tính
Các triệu chứng của bệnh viêm gan C mãn tính có thể rất khác nhau giữa từng trường hợp. Đối với một số người, triệu chứng bệnh có thể khó quan sát thấy, trong khi những bệnh nhân khác có dấu hiệu bệnh rõ ràng hơn.
Người mắc bệnh viêm gan C mãn tính có thể gặp một số vấn đề phổ biến bao gồm:
- Mệt mỏi dài ngày
- Đau khớp và cơ bắp
- Trí nhớ kém
- Khó tập trung và xử lí thông tin phức tạp
- Thay đổi tâm trạng
- Dễ trầm cảm hoặc lo lắng
- Khó tiêu hoặc đầy hơi
- Ngứa da
- Đau bụng
Nếu không được điều trị, nhiễm trùng có thể dẫn đến xơ gan với các dấu hiệu nghiêm trọng như nôn ra máu, nước tiểu sẫm, phân nhạt màu, tích tụ dịch tại chân hoặc bụng. Thông thường, các triệu chứng cũng có thể biến mất trong thời gian dài rồi quay trở lại sau đó.
Viêm gan C kéo dài nhiều năm có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng bao gồm:
- Xơ gan
- Ung thư gan
- Suy gan
Viêm gan A, viêm gan B và viêm gan C
Viêm gan A, viêm gan B và viêm gan C là những bệnh nhiễm trùng gan do ba loại virus khác nhau gây ra. Các loại virus này có thể gây ra triệu chứng giống nhau nhưng chúng lây lan và ảnh hưởng đến gan theo những cách khác nhau.
Một số điểm khác biệt chính như sau:
Loại bệnh | Phòng ngừa | Con đường lây truyền | Tình trạng viêm nhiễm | Điều trị |
---|---|---|---|---|
Viêm gan A | Đã có vaccine | Phân | Chỉ cấp tính. Thông thường bệnh tự khỏi sau vài tuần nhiễm virus | Thường không cần điều trị |
Viêm gan B | Đã có vaccine | Máu | Khoảng 5% người lớn và 30% trẻ em dưới 5 tuổi có nguy cơ tiến triển thành bệnh mãn tính | Thuốc kháng virus có thể giúp kiểm soát nhiễm trùng mãn tính nhưng chúng không thể chữa khỏi bệnh |
Viêm gan C | Chưa có vaccine | Máu | Khoảng 80% trường hợp tiến triển thành mãn tính | Thuốc kháng virus có thể chữa khỏi 95–98% bệnh nhiễm trùng mãn tính |
Bảng-1: Sự khác nhau giữa viêm gan A, viêm gan B và viêm gan C
Nguy cơ lây nhiễm
Virus HCV thường tồn tại trong các chất dịch cơ thể (đặc biệt là máu), do đó người dân chỉ cần tiếp xúc với 1 vết máu nhỏ cũng có thể nhiễm trùng. Người ta cho rằng virus có thể tồn tại bên ngoài cơ thể và trong các mảng máu khô trong vài tuần tại nhiệt độ phòng. Điều này làm tăng nguy cơ lây nhiễm bệnh khi người dân sử dụng chung các vật dụng cá nhân. Người ta ghi nhận những trường hợp làm tăng nguy cơ lây nhiễm viêm gan C bao gồm:
- Tiêm chích ma túy: Tại Anh, gần 90% trường hợp viêm gan C xảy ra trên những người sử dụng ma túy hoặc có tiền sử tiêm chích ma túy. Nhiễm trùng có thể lây lan khi sử dụng chung kim tiêm và thiết bị liên quan. Người bệnh chỉ cần tự tiêm một kim tiêm đã nhiễm virus cũng đủ mắc bệnh.
- Quan hệ tình dục không an toàn: Nguy cơ lây truyền qua đường tình dục có thể cao hơn trên người nam có quan hệ tình dục đồng giới. Những vết loét trên bộ phận sinh dục có thể điều kiện cho virus lây nhiễm sang người khác.
- Dùng chung bàn chải đánh răng, kéo và dao cạo: Những vật dụng này có dính máu khi sử dụng, do đó người dân nên hạn chế sử dụng chung. Đối với các thợ làm tóc, họ nên lưu ý khử trùng hoặc làm sạch dụng cụ (kéo, dao cạo, tông đơ) giữa các cần sử dụng.
- Xăm mình và xỏ khuyên: Trường hợp các thợ xăm hay xỏ xuyên sử dụng chung dụng cụ chưa được khử trùng lên cơ thể bệnh nhân cũng làm tăng nguy cơ nhiễm bệnh viêm gan C.
- Từ mẹ sang con: Khoảng 5% trường hợp mẹ nhiễm virus viêm gan C truyền bệnh sang con.
Cơ chế hoạt động của virus viêm gan C
Hiện nay, người ta vẫn chưa hiểu rõ chu kì sống của virus viêm gan C, dường như chúng lây nhiễm vào tế bào người bằng cách liên kết với các thụ thể trên màng sinh chất, sau đó màng sẽ hình thành các bóng nội bào chuyển virus vào tế bào chất (nhập bào). Sau khi vào trong tế bào, virus cởi bỏ lớp vỏ bên ngoài để lộ thông tin di truyền ARN đơn, mạch dương. Bộ gen ARN tiếp tục được dịch mã trực tiếp tại mạng lưới nội chất tạo ra các thành phần của virus và được lắp ráp, vận chuyển đến bộ máy Golgi để tiết ra ngoài tế bào.
Độ phổ biến
Người ta ghi nhận các trường hợp nhiễm viêm gan C trên toàn thế giới, trong đó tỉ lệ mắc bệnh cao nhất tại khu vực Đông Địa Trung Hải và châu Âu với 12 triệu người mắc bệnh mãn tính trong mỗi khu vực. Người ta ước tính có khoảng 10 triệu người bệnh trong mỗi khu vực tại Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương, 9 triệu người mắc nhiễm bệnh mãn tính tại Châu Phi và 5 triệu người tại Châu Mỹ. Nhìn chung, bằng khả năng lây lan nhanh, viêm gan C trở thành một trong những căn bệnh phổ biến trên toàn thế giới.
Việt Nam đứng thứ 5 trong 10 quốc gia có tỉ lệ tử vong cao nhất do ung thư gan trên toàn cầu. Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới và Bộ Y tế, năm 2022 Việt Nam có gần 1 triệu người nhiễm viêm gan C (HCV) mãn tính.
Điều trị viêm gan C
Con đường lây truyền của virus viêm gan C tương tự HIV (qua đường máu, quan hệ tình dục và từ mẹ sang con) nên bệnh có nguy cơ cao đồng nhiễm với HIV. Những bệnh nhân HIV mắc thêm viêm gan C có thể làm tăng nguy cơ chuyển thành viêm gan C mãn tính, từ đó tăng biến chứng xơ gan, ung thư gan tiên phát và bệnh gan giai đoạn cuối (ESLD). Các nghiên cứu gần đây tại Việt Nam cho thấy tỉ lệ nhiễm viêm gan C mãn tính trên toàn bộ dân số là 1% và trên người nhiễm HIV lên đến 34,4%. Trong đó, ước tính Việt Nam có khoảng 86.000 người nhiễm HIV có đồng nhiễm viêm gan C. Do đó, bệnh nhân đồng nhiễm HIV và viêm gan C cần được điều trị đồng thời cả hai bệnh, bởi vì chúng có xu hướng thúc đẩy bệnh tiến triển nặng.
Theo Cục Phòng chống HIV/AIDS, Việt Nam đã và đang triển khai các biện pháp nhằm mở rộng dịch vụ chẩn đoán và điều trị viêm gan C cho người bệnh đồng nhiễm HIV/viêm gan C. Từ cuối năm 2018, chi phí thuốc DAA điều trị viêm gan C bắt đầu được Quỹ Bảo hiểm y tế chi trả với tỉ lệ thanh toán bảo hiểm 50%.
Chẩn đoán
Bệnh nhân mắc HCV mãn tính thường không biểu hiện triệu chứng trong thời gian dài nhiễm bệnh cho đến khi các triệu chứng thứ phát xuất hiện như tổn thương gan. Do đó, bệnh thường khó được chẩn đoán trong giai đoạn sớm.
Nhiễm HCV được chẩn đoán theo 2 bước:
- Bước 1: Xét nghiệm kháng thể kháng HCV nhằm xác định những bệnh nhân đã nhiễm virus.
- Bước 2: Nếu xét nghiệm kháng thể kháng HCV cho kết quả dương tính, bệnh nhân cần tiếp tục thực hiện xét nghiệm tìm kiếm axit ribonucleic (RNA) của HCV. Xét nghiệm này giúp xác nhận những bệnh nhân nhiễm trùng mãn tính và có nhu cầu điều trị. Xét nghiệm này rất quan trọng, bởi vì khoảng 30% số người nhiễm HCV tự khỏi bệnh và không cần điều trị.
Sau khi được chẩn đoán nhiễm HCV mãn tính, bệnh nhân cần tiến hành một số xét nghiệm chuyên biệt hơn nhằm xác định mức độ tổn thương gan, từ đó bác sĩ có thể đưa ra phác đồ và hướng điều trị phù hợp. Xét nghiệm chuyên biệt có thể bao gồm sinh thiết gan hoặc một số xét nghiệm không xâm lấn khác.
Tại những khu vực có tỉ lệ huyết thanh kháng thể HCV cao (>2% hoặc >5%), WHO khuyến nghị sàng lọc viêm gan C cho người hiến máu, thực hiện xét nghiệm tập trung hoặc có mục tiêu đối với các nhóm nguy cơ cao bao gồm: người di cư từ các quốc gia khác hoặc vùng có dịch bệnh, nhân viên y tế, người tiêm chích ma túy, người trong tù và các cơ sở khép kín khác, nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM), người bán dâm và người nhiễm HIV.
Điều trị
Thông thường, các phương pháp điều trị hướng đến tiêu diệt virus, chữa khỏi bệnh và ngăn ngừa tổn thương gan lâu dài.
Thuốc kháng virus
Thuốc kháng virus có tác dụng loại bỏ virus ra khỏi cơ thể. Mục tiêu của quá trình điều trị là không tìm thấy virus viêm gan C trong cơ thể ít nhất 12 tuần sau khi kết thúc điều trị.
WHO khuyến cáo điều trị bằng phác đồ “pan-genotypic” DAA cho tất cả người lớn, thanh thiếu niên và trẻ em dưới 3 tuổi nhiễm viêm gan C mãn tính. DAA có thể chữa khỏi bệnh trên phần lớn bệnh nhân nhiễm viêm gan C, thời gian điều trị thường kéo dài từ 12 đến 24 tuần (tùy thuộc vào tình trạng xơ gan). Ngoài ra, phác đồ điều trị DAA ngắn hạn bằng đường uống có rất ít tác dụng phụ.
Chi phí điều trị bằng pháp đồ DAA vẫn còn đắt tại nhiều quốc gia có mức thu nhập cao và trung bình cao. Tuy nhiên, nhờ các loại biệt dược, chi phí điều trị giảm xuống đáng kể tại nhiều quốc gia (đặc biệt là các nước có thu nhập thấp và trung bình thấp).
Các loại thuốc điều trị viêm gan C đã được phê duyệt bao gồm:
- Sofosbuvir (Sovaldi®)
- Ledipasvir/sofosbuvir (Harvoni®)
- Simeprevir (Olysio®)
- Paritaprevir/ombitasvir/ritonavir/dasabuvir (Viekira Pak®)
- Daclatasvir (Daklinza®)
- Elbasvir/grazoprevir (Zepatier®)
- Sofosbuvir/velpatasvir (Epclusa®)
- Glecaprevir/pibrentasvir (Mavyret®)
- Sofosbuvir/velpatasvir/voxilaprevir (Vosevi®)
- Ombitasvir/paritaprevir/ritonavir (Technivie®)
- Ribavirin (RibaPak®
- Peginterferon alfa-2a/2b (Pegasys®/PEG-Intron®)
Ghép gan
Bác sĩ có thể chỉ định bệnh nhân thực hiện ghép gan trong trường hợp gan tổn thương nghiêm trọng do viêm nhiễm mãn tính. Trong quá trình ghép gan, bác sĩ loại bỏ lá gan tổn thương rồi thay thế bằng lá gan khỏe mạnh. Trong phần lớn ca phẫu thuật, lá gan được cấy ghép từ người hiến tặng đã mất hoặc người hiến tặng còn sống. Thông thường sau khi ghép gan, bệnh nhân vẫn cần điều trị bằng thuốc kháng virus nhằm ngăn ngừa tổn thương gan mới.
Phòng ngừa
Hiện tại, chưa có vaccine ngăn ngừa viêm gan C, do đó các phương pháp phòng ngừa truyền nhiễm HCV còn phụ thuộc rất nhiều vào nguy cơ tiếp xúc với virus. Mặc dù viêm gan C được nghiên cứu trong một thời gian dài, nhưng vẫn chưa có vaccine phòng ngừa do virus có nhiều biến thể và biến đổi nhanh chóng. Cách hiệu quả duy nhất để ngăn ngừa nhiễm viêm gan C là tránh tiếp xúc với máu nhiễm bệnh (đặc biệt không dùng chung kim tiêm).
Lời kết
Viêm gan C là một bệnh nhiễm trùng gan do virus HCV gây ra. Ngày nay, phần lớn các trường hợp nhiễm HCV do dùng chung kim tiêm hoặc các dụng cụ khác trong tiêm chích ma túy. Bệnh nhân có thể không nhận thức được bản thân đã viêm nhiễm vì viêm gan C không biểu hiện triệu chứng trong một số trường hợp. Thông thường, mức độ biểu hiện bệnh khác nhau giữa từng bệnh nhân, trong đó một số người sẽ mắc bệnh trong thời gian ngắn (cấp tính), người khác viêm nhiễm trong thời gian dài (mãn tính) với nguy cơ dẫn đến nhiều biến chứng nghiêm trọng như xơ gan, ung thư gan, thậm chí tử vong. Hiện nay vẫn chưa có vaccine phòng ngừa viêm gan C, do đó người dân cần hạn chế tiếp xúc với với những đối tượng có nguy cơ lây nhiễm cao.
References
- Cổng thông tin điện tử Bộ Y Tế. Các tỉnh thúc đẩy điều trị viêm gan C cho người bệnh đồng nhiễm HIV/VGC. Retrieved January 22, 2024 from https://moh.gov.vn/hoat-dong-cua-dia-phuong/-/asset_publisher/gHbla8vOQDuS/content/cac-tinh-thuc-ay-ieu-tri-viem-gan-c-cho-nguoi-benh-ong-nhiem-hiv-vgc
- Centers for Disease Control and Prevention. Hepatitis C. Retrieved January 22, 2024 from https://www.cdc.gov/hepatitis/hcv/index.htm
- Cleveland Clinic. Hepatitis C. Retrieved January 22, 2024 from https://my.clevelandclinic.org/health/diseases/15664-hepatitis-c
- NHS. Hepatitis C. Retrieved January 22, 2024 from https://www.nhs.uk/conditions/hepatitis-c/
- ScienceDirect. Hepatitis C virus: life cycle in cells, infection and host response, and analysis of molecular markers influencing the outcome of infection and response to therapy. Retrieved January 22, 2024 from https://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S1198743X16303640
- World Health Organization. Hepatitis C. Retrieved January 22, 2024 from https://www.who.int/news-room/fact-sheets/detail/hepatitis-c