Các phương pháp tầm soát ung thư cổ tử cung
Ung thư cổ tử cung là một trong những loại ung thư phổ biến nhất đối với phụ nữ. Người ta ước tính có khoảng 500.000 ca mắc mới mỗi năm, trong đó các nước đang phát triển chiếm khoảng 80% số trường hợp. Ung thư cổ tử cung gây ra hơn 265.000 ca tử vong hằng năm và phần lớn do nhiễm virus HPV gây ra. Bên cạnh đó, hút thuốc là yếu tố nguy cơ chính làm phát triển bệnh. Tuy nhiên, tỉ lệ này có xu hướng giảm đáng kể nhờ các xét nghiệm sàng lọc ung thư cổ tử cung.
Xét nghiệm sàng lọc phết tế bào tử cung (Pap) được sử dụng phổ biến. Tuy nhiên, phương pháp này gặp nhiều hạn chế về độ chính xác và đặc hiệu cũng như phát hiện mức độ tổn thương tế bào biểu mô vảy (squamous intraepithelial lesion–SIL). Do đó các xét nghiệm tế bào học dựa trên chất lỏng (liquid based cytology) được phát triển nhằm nâng cao hiệu quả sàng lọc.
Hiện nay, xét nghiệm liquid based cytology sàng lọc ung thư cổ tử cung có 3 phương phổ biến bao gồm Pap liquid, ThinPrep pap test và Liqui-Prep.
Pap
Xét nghiệm Pap (papanicolaou smear) là phương pháp truyền thống và phổ biến trong sàng lọc ung thư cổ tử cung. Bác sĩ tiến hành thu nhận mẫu bằng cách phết tế bào cổ tử cung thông qua tăm bông hoặc cọ mềm chuyên dụng. Mẫu này được tiến hành xử lý và phết trực tiếp trên lam kính, sau đó quan sát các bất thường dưới kính hiển vi.
Phương pháp này gặp nhiều hạn chế, chủ yếu trong quy trình chuẩn bị mẫu. Thông thường, trong một lần phết cổ tử cung, khoảng 1 triệu tế bào bám trên bề mặt tăm bông hoặc dụng cụ lấy mẫu. Tuy nhiên, hiệu suất quá trình chuyển tế bào từ tăm bông lên lam kính bằng cách phết là không cao và không đồng nhất giữa các mẫu. Nguyên nhân do phụ thuộc vào nhiều yếu tố bao gồm dụng cụ thu, kinh nghiệm và trình độ nhân viên phòng thí nghiệm, tính chất mẫu (lẫn chất nhầy hoặc máu). Trung bình, khoảng 20% lượng tế bào được chuyển thành công lên lam kính, số còn lại còn sót trên tăm bông và trở thành rác thải phòng thí nghiệm. Do đó, phần lớn các tế bào mang bất thường có ý nghĩa trong chẩn đoán không xuất hiện trên lam kính để được quan sát dẫn đến tỉ lệ phát hiện bệnh chính xác giảm.
Pap liquid
Pap liquid là xét nghiệm tế bào học dựa trên chất lỏng. Đây là công nghệ chuẩn bị tiêu bản đơn lớp vượt trội hơn so với xét nghiệm Pap thông thường. Từ đó, các tế bào mẫu được cố định tốt hơn, giảm thiểu các yếu tố che khuất và nhiễu kết quả, đảm bảo quá trình chuyển giao tế bào được tiêu chuẩn hóa.
Trong phương pháp này, tế bào cổ tử cung được phết bằng cọ y tế chuyên dụng. Dụng cụ này gọi là chổi phết cổ tử cung. Sau đó, toàn bộ chổi nhúng hoàn toàn vào lọ chứa dung dịch bảo quản. Do đó, các tế bào được bảo quản và cố định đồng thời. Mẫu dung dịch này được xử lý trong phòng thí nghiệm nhằm loại bỏ các tạp chất và tiến hành nhuộm. Các bất thường được kiểm tra dưới kính hiển vi.
Người ta nhận thấy, đối với xét nghiệm Pap thông thường, Liquid Pap làm giảm đáng kể tỉ lệ mẫu không đạt yêu cầu và thời gian thực hiện sàng lọc. Phương pháp này thực hiện trên số lượng mẫu lớn trong một lần thu và hiệu quả cao trong quá trình chuyển mẫu từ chổi vào dung dịch bảo quản. Ngoài ra, Liquid pap có thể kiểm tra tổn thương tế bào biểu mô vảy mức độ cao (high–grade squamous intraepithelial lesion–HSIL). Do đó, khả năng chẩn đoán chính xác tăng 14,3%.
ThinPrep pap test
ThinPrep là xét nghiệm sàng lọc ung thư cổ tử cung dựa trên quy tắc Liquid Pap. Đây là xét nghiệm tế bào học dựa trên chất lỏng thế hệ đầu tiên. Bác sĩ cũng tiến hành thu nhận mẫu bằng chổi phết tế bào cổ tử cung và nhúng toàn bộ vào lọ chứa mẫu. Tuy nhiên, chất bảo quản dùng trong phương pháp này là dung dịch ThinPrep.
Dung dịch Thinprep chứa hợp chất cố định gốc metanol giữ vai trò làm tan máu và tiêu chất nhầy. Do đó, mẫu thu nhận được tinh sạch, loại bỏ các tạp chất gây nhiễu kết quả.
Các bước thực hiện ThinPrep cơ bản bao gồm thu mẫu từ bệnh nhân, phân tán mẫu, thu nhận tế bào, chuyển và nhuộm tế bào trên lam kính.
Phương pháp ThinPrep nâng cao hiệu quả phát hiện tân sinh nội biểu mô mức độ thấp (low grade intraepithelial neoplasia). Tân sinh nội biểu mô hay tiền ung thư (precancer) là tổn thương không xâm lấn có các đột biến về di truyền, mất chức năng kiểm soát tế bào và một số đặc điểm của ung thư xâm lấn (invasive cancer). Phát hiện bất thường này nâng cao khả năng dự đoán nguy cơ phát triển ung thư xâm lấn. Ngoài ra, ThinPrep có thể dùng để xác định một số bệnh nghiêm trọng khác nhưng không làm mất độ đặc hiệu của chẩn đoán (không xuất hiện âm tính giả).
Xét nghiệm ThinPrep phát hiện nhiễm trùng và những thay đổi phản ứng tế bào tốt hơn phết tế bào truyền thống. Tỉ lệ âm tính giả giảm. Phương pháp thu nhận tế bào vào pha lỏng cho phép các thử nghiệm bổ sung bao gồm kiểm tra virus HPV. Từ đó, bệnh nhân được cung cấp kết quả chẩn đoán toàn diện hơn.
ThinPrep đã được FDA phê duyệt trở thành phương pháp thay thế cho phết tế bào cổ tử cung Pap tại Hoa Kỳ từ năm 1996.
Liqui-Prep
Liqui-Prep là xét nghiệm tế bào học dựa trên chất lỏng thế hệ 2. Đối với các phương pháp thế hệ 1 (ThinPrep) cần nhiều thiết bị bao gồm hệ thống máy móc tự động, các dụng cụ nhựa, màng lọc và máy hút. Do đó một tiêu bản mẫu để thực hiện quan sát bất thường tế bào được tạo ra với chi phí cao. Đối với Liqui-Prep, các thiết bị đã được tinh giản dẫn đến chi phí sàng lọc ung thư cổ tử cung giảm. Hệ thống này bao gồm lọ dung dịch bảo quản tế bào, một máy ly tâm tiêu chuẩn phòng thí nghiệm và chất hóa học đặc biệt giữ vai trò như màng của chất nền (membrane matrix). Liqui-Prep tạo ra tiêu bản đơn lớp tế bào nhằm cải thiện mức độ hiển thị, tránh sai sót trong kết quả chẩn đoán.
Quy trình thu nhận mẫu tế bào cổ tử cung bằng chổi hoặc que phết thương tự các phương pháp khác. Mẫu được bảo quản trong dung dịch Liqui-Prep nhằm loại bỏ tạp chất hoặc dịch nhầy và máu. Tiếp theo, mẫu được đưa vào máy ly tâm để loại bỏ dịch nổi, giữ lại phần tế bào. Chất nền ngoại bào được bổ sung vào mẫu sau ly tâm, sau đó, kỹ thuật viên tiến hành hút 1 lượng lên lam kính sạch để tạo tiêu bản. Các bất thường được quan sát dưới kính hiển vi.
Người ta nhận thấy, Liqui–Prep nâng cao hiệu quả thu mẫu hơn so với phương pháp Pap truyền thống. Những tạp chất được loại bỏ và hạn chế sự chồng lấp các lớp tế bào dẫn đến tăng khả năng phát hiện các tổn thương tế bào biểu mô vảy mức độ thấp. Tuy nhiên, mức độ hiệu quả trong chẩn đoán của Liqui-Prep chỉ được báo cáo trong một vài nghiên cứu. Ngoài ra, hệ thống Liqui-Prep có quy trình đơn giản và không yêu cầu thiết bị hình ảnh chuyên biệt. Các công nghệ xét nghiệm tế bào dựa trên chất lỏng khác bao gồm ThinPrep và Surepath cần hệ thống máy móc đắt tiền và chiếm không gian trong phòng thí nghiệm.
Tuy nhiên, so với ThinPrep, lam kính tiêu bản mẫu phải được thực hiện thủ công trong phương pháp Liqui-Prep.
Kết luận
Phần lớn các trường hợp ung thư cổ tử cung đều do virus HPV gây ra. Hơn 100 type HPV đã được phát hiện và khoảng 40 type có thể lây truyền qua đường tình dục. Trong đó, 15 loại nguy cơ cao gây ung thư. Type 16 và 18 là nguyên nhân của khoảng 70% ca ung thư cổ tử cung trên toàn thế giới.
Xét nghiệm Pap là phương pháp sàng lọc chính cho bệnh ung thư cổ tử cung. Tuy nhiên, tỷ lệ mẫu không đạt chuẩn, sai lệch kết quả cao. Do đó, xét nghiệm tế bào học dựa trên chất lỏng ra đời bao gồm ThinPrep (thế hệ 1) và Liqui-Prep (thế hệ 2). ThinPrep tạo được tiêu bản đơn lớp tế bào trên lam, giúp tăng độ hiển thị kết quả và giảm tỉ lệ mẫu không đạt yêu cầu. Phương pháp này còn có thể thực hiện những kiểm tra bổ sung nhằm định type HPV. ThinPrep đã được FDA phê duyệt thay thế cho Pap tại Hoa Kỳ. Đối với Liqui-Prep, quy trình được tinh giản, giảm chi phí và thời gian. Tuy nhiên, tiêu bản trên lam kính phải thực hiện thủ công và hiệu quả chẩn đoán vẫn gây nhiều tranh cãi.
References
- National Library of Medicine. Liquid based cytology in cervical cancer screening. Retrieved November 17, 2023 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC1910620/
- National Library of Medicine. Comparison of PAP smear and liquid based cytology as a screening method for cervical carcinoma. Retrieved November 17, 2023 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC9532633/
- National Library of Medicine. Liquid-based cytology: Technical aspects. Retrieved November 17, 2023 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC9345114/
- National Library of Medicine. The ThinPrep Pap test. A review of clinical studies. Retrieved November 17, 2023 from https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/9022723/
- National Library of Medicine. Treatment and prevention of intraepithelial neoplasia: an important target for accelerated new agent development. Retrieved November 17, 2023 from https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/11839647/
- RESEARCH COMMUNICATION. "Clinical Results of the Liquid-based Cervical Cytology Tool, Liqui-PREPTM, in Comparison with Conventional Smears for Detection of Squamous Cell Abnormalities." Retrieved November 17, 2023 from https://journal.waocp.org/article_24935_81b418226b43d1bd845b89c50232a449.pdf
- Chiang Mai University. "Efficacy of Liqui PREP™ Pap test in comparison with conventionally prepared Papanicolaou smears." Retrieved November 17, 2023 from https://w1.med.cmu.ac.th/obgyn/files/2021/11/Natchanun_Preechapornkul-1.pdf
- National Library of Medicine. Liqui-Prep® versus conventional Papanicolaou smear to detect cervical cells abnormality by split-sample technique: a randomized double-blind controlled trial. Retrieved November 17, 2023 from https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/20063407/