Đau nửa đầu
Đau nửa đầu là một loại đau đầu thường gây ra những cơn đau dữ dội, đau nhói ở một vùng trên đầu. Cơn đau có thể xảy ra một lần một năm đến nhiều lần một tuần. Một người được coi là mắc chứng đau nửa đầu mãn tính khi bị đau đầu từ 15 ngày trở lên trong tháng, trong đó có 8 ngày liên quan đến chứng đau nửa đầu. Đau nửa đầu thường bắt đầu ở tuổi thiếu niên, tuy nhiên căn bệnh này có thể bắt đầu bất cứ lúc nào từ thời thơ ấu đến cuối tuổi trưởng thành.
Biểu hiện lâm sàng
Chứng đau nửa đầu có ba giai đoạn: giai đoạn dẫn đến đau đầu (giai đoạn tiền khởi phát), giai đoạn đau đầu và giai đoạn sau cơn đau đầu (giai đoạn hậu phát bệnh).
Giai đoạn tiền khởi phát có thể bắt đầu từ vài giờ đến vài ngày trước khi cơn đau đầu xuất hiện. Trong giai đoạn này, người bệnh cảm thấy cực kỳ mệt mỏi, khó tập trung và cứng cơ ở cổ. Một loạt các dấu hiệu và triệu chứng bổ sung có thể xảy ra bao gồm ngáp quá nhiều, thèm ăn, khó chịu, trầm cảm, nhạy cảm với ánh sáng và buồn nôn. Khoảng 1/3 số người bị chứng đau nửa đầu trải qua một dạng triệu chứng gọi là aura. Mỗi người có một dạng aura khác nhau, bao gồm việc nhìn thấy ánh sáng nhấp nháy, lóe sáng và các thay đổi khác về thị lực hoặc ngứa ran ở tay hoặc mặt, tuy nhiên aura về thị giác phổ biến nhất. Triệu chứng aura thường kéo dài trong vài phút đến một giờ. Trong thời gian aura xảy ra, người bệnh cảm thấy bất thường bao gồm ngứa ran hoặc tê ở tay hay miệng.
Trong giai đoạn đau đầu, cơn đau có thể kéo dài từ vài giờ đến vài ngày. Người bệnh có cảm giác buồn nôn, nôn mửa, chóng mặt và nhạy cảm với ánh sáng và âm thanh cùng với đau đầu. Một số có những thay đổi về thị lực hoặc nhạy cảm với mùi và xúc giác.
Giai đoạn hậu phát bệnh thường kéo dài vài giờ nhưng có thể hơn một ngày. Trong giai đoạn này, cơn đau đầu đã biến mất nhưng người bệnh cảm thấy mệt mỏi, buồn ngủ, giảm năng lượng, khó tập trung, khó chịu hoặc nhạy cảm với ánh sáng. Họ cũng có thể bị đau đầu từng cơn ngắn khi di chuyển đầu.
Những người bị đau nửa đầu, đặc biệt là phụ nữ bị chứng đau nửa đầu có triệu chứng aura, có nguy cơ cao bị đột quỵ do thiếu máu lên não nhưng hiếm khi xảy ra.
Đôi khi đau nửa đầu đi kèm với các dấu hiệu và triệu chứng khác như liệt nửa người. Ngoài ra, hội chứng nôn theo chu kỳ là một chứng rối loạn đau nửa đầu thường thấy ở trẻ em, gây ra các cơn buồn nôn kèm theo đau đầu.
Độ phổ biến
Đau nửa đầu là rối loạn phổ biến thứ ba trên toàn thế giới, ảnh hưởng đến 1/7 người. Chứng đau nửa đầu mãn tính ảnh hưởng đến khoảng 1/50 người trên toàn thế giới. Phụ nữ có xu hướng bị ảnh hưởng cao hơn so với nam giới.
Nguyên nhân
Đau nửa đầu xảy ra khi lưu lượng máu trong não bị thay đổi, một số dây thần kinh trong não gửi tín hiệu đau bất thường khắp đầu. Những tín hiệu này kích hoạt giải phóng các chất dẫn truyền thần kinh trong não, dẫn đến viêm, đặc biệt là các mạch máu và màng bao bọc não và tủy sống (màng não). Tình trạng viêm gây ra nhiều dấu hiệu và triệu chứng của chứng đau nửa đầu, bao gồm đau nhói, buồn nôn và nhạy cảm với các giác quan. Tuy nhiên, vẫn chưa rõ điều gì dẫn đến tín hiệu thần kinh bất thường.
Các triệu chứng aura có thể do tín hiệu thần kinh bất thường và những thay đổi liên quan đến lưu lượng máu truyền qua não. Ngoài ra, quá trình giải phóng một lượng lớn chất dẫn truyền thần kinh glutamate được cho là góp phần tạo ra các triệu chứng aura.
Chứng đau nửa đầu có thể do sự kết hợp của các yếu tố di truyền, môi trường và lối sống hoặc một số yếu tố khác chưa được xác định. Các biến thể trong nhiều gen đã được phát hiện có liên quan đến sự phát triển của chứng đau nửa đầu có hoặc không có aura. Những gen này có mức độ tác động khác nhau giữa những người mắc bệnh. Hầu hết các gen liên quan đều hoạt động trong các cơ bao quanh mạch máu trong não. Những gen này giúp điều chỉnh lưu lượng máu bằng cách kiểm soát sự co giãn các mạch máu. Nhiều biến thể trên gen có thể làm gián đoạn lưu lượng máu trong não, có thể góp phần phát triển chứng đau nửa đầu. Những thay đổi về lưu lượng máu trong não hoặc sự mất cân bằng nội môi mạch máu cũng có khả năng làm tăng nguy cơ đột quỵ ở những người bị chứng đau nửa đầu. Các biến thể trên gen điều chỉnh mức độ glutamate hoặc tăng khả năng hoạt động của một số tế bào thần kinh trong não cũng được tìm thấy ở những người bị chứng đau nửa đầu.
Các yếu tố không di truyền cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển chứng đau nửa đầu. Đau nửa đầu có thể được kích hoạt do bỏ bữa, lạm dụng caffeine hoặc rượu, một số loại thực phẩm, thiếu ngủ, căng thẳng, thay đổi nội tiết tố hoặc chấn thương đầu nhẹ. Sử dụng quá nhiều thuốc giảm đau cũng có thể gây ra hoặc làm trầm trọng thêm chứng đau nửa đầu.
Chẩn đoán
Nếu bị đau nửa đầu hoặc tiền sử gia đình bị đau nửa đầu, bác sĩ có thể dựa trên tiền sử bệnh, các triệu chứng, khám sức khỏe và thần kinh để chẩn đoán.
Nếu tình trạng bệnh phức tạp hoặc đột ngột trở nên nghiêm trọng, các xét nghiệm có thể được thực hiện để loại trừ các nguyên nhân khác gây ra cơn đau, bao gồm:
- Chụp cộng hưởng từ (MRI) sử dụng từ trường mạnh và sóng vô tuyến để tạo ra hình ảnh chi tiết của não và mạch máu. Chụp MRI giúp bác sĩ chẩn đoán khối u, đột quỵ, chảy máu trong não, nhiễm trùng, và các tình trạng khác của não và hệ thần kinh.
- Chụp cắt lớp vi tính (CT) sử dụng một loạt tia X để tạo ra mặt cắt ngang chi tiết của não giúp bác sĩ chẩn đoán khối u, nhiễm trùng, tổn thương não, chảy máu trong não và các vấn đề khác có thể gây ra đau đầu.
Điều trị
Điều trị chứng đau nửa đầu nhằm mục đích ngăn chặn các triệu chứng và các biến chứng trong tương lai.
Nhiều loại thuốc được sử dụng điều trị chứng đau nửa đầu, chia thành hai loại chính:
Thuốc giảm đau
Thuốc dùng để giảm đau nửa đầu được dùng khi có các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh. Các loại thuốc có thể được sử dụng bao gồm:
- Những loại thuốc giảm đau không kê đơn hoặc theo toa như aspirin hoặc ibuprofen (Advil, Motrin IB,). Nếu dùng trong thời gian dài có thể gây đau đầu do lạm dụng thuốc, gây loét và chảy máu đường tiêu hóa.
- Thuốc giảm đau nửa đầu kết hợp caffeine, aspirin và acetaminophen (Excedrin Migraine) có thể làm giảm cơn đau, nhưng thường chỉ chống lại cơn đau nửa đầu nhẹ.
- Triptans. Thuốc theo toa như sumatriptan (Imitrex, Tosymra) và rizatriptan (Maxalt, Maxalt-MLT) được sử dụng để điều trị chứng đau nửa đầu vì chúng ngăn chặn các đường tín hiệu gây đau trong não. Được dùng dưới dạng thuốc viên, thuốc tiêm hoặc thuốc xịt mũi, giúp làm giảm nhiều triệu chứng. Tuy nhiên loại thuốc này có thể không an toàn cho những người có nguy cơ bị đột quỵ hoặc đau tim.
- Dihydroergotamine (D.H.E. 45, Migranal). Thuốc có dạng tiêm hoặc xịt mũi, sử dụng hiệu quả nhất ngay sau khi bắt đầu có các triệu chứng đau đầu, hiệu quả kéo dài hơn 24 giờ. Các tác dụng phụ có thể gồm buồn nôn và nôn. Những người bị bệnh mạch vành, huyết áp cao, bệnh thận hoặc gan nên tránh dùng dihydroergotamine.
- Lasmiditan (Reyvow). Thuốc dạng viên được chấp thuận để điều trị chứng đau nửa đầu có hoặc không kèm theo aura. Trong các thử nghiệm thuốc, lasmiditan cải thiện đáng kể cơn đau đầu. Lasmiditan có thể có tác dụng an thần và gây chóng mặt, vì vậy khuyến cáo không nên lái xe hoặc vận hành máy móc trong ít nhất tám giờ sau khi uống thuốc.
- Ubrogepant (Ubrelvy). Thuốc đối kháng thụ thể peptide liên quan đến gen calcitonin (CGRP) mới được chấp thuận để điều trị chứng đau nửa đầu cấp tính có hoặc không kèm theo aura ở người lớn. Trong các thử nghiệm thuốc, ubrogepant hiệu quả hơn giả dược trong việc giảm đau và các triệu chứng khác như buồn nôn, nhạy cảm với ánh sáng và âm thanh. Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm khô miệng, buồn nôn và buồn ngủ. Không nên dùng ubrogepant với các thuốc ức chế CYP3A4 mạnh.
- Thuốc đối kháng CGRP. Ubrogepant (Ubrelvy) và rimegepant (Nurtec ODT) là các chất đối kháng CGRP gần đây đã được phê duyệt để điều trị chứng đau nửa đầu cấp tính có hoặc không kèm theo aura ở người lớn. Trong các thử nghiệm thuốc, các loại thuốc thuộc nhóm này có hiệu quả hơn giả dược trong việc giảm đau và các triệu chứng khác như buồn nôn, nhạy cảm với ánh sáng và âm thanh. Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm khô miệng, buồn nôn và buồn ngủ. Không nên dùng ubrogepant và rimegepant với các thuốc ức chế CYP3A4 mạnh.
- Thuốc opioid. Đối với những người không thể dùng các loại thuốc khác, thuốc gây mê opioid có thể hữu ích. Do tính gây nghiện cao, chúng thường chỉ được sử dụng nếu không có phương pháp điều trị nào khác hiệu quả.
- Thuốc chống buồn nôn. Những loại thuốc này được kê đơn nếu chứng đau nửa đầu đi kèm với cảm giác buồn nôn và nôn mửa. Thuốc chống buồn nôn bao gồm chlorpromazine, metoclopramide (Reglan) hoặc prochlorperazine (Compro). Chúng thường được dùng với thuốc giảm đau.
Một số loại thuốc trên không an toàn khi dùng trong thời kỳ mang thai. Nếu một người đang mang thai hoặc chuẩn bị mang thai, không sử dụng bất kỳ loại thuốc nào trong số này mà không có chỉ định của bác sĩ.
Thuốc phòng ngừa
Bác sĩ có thể đề nghị các loại thuốc phòng ngừa nếu chứng đau đầu xảy ra thường xuyên, kéo dài hoặc nghiêm trọng.
Thuốc phòng ngừa nhằm mục đích giảm tần suất đau đầu, mức độ nghiêm trọng của các cơn và thời gian cơn đau kéo dài. Các loại thuốc bao gồm:
- Thuốc giảm huyết áp bao gồm thuốc chẹn beta như propranolol (Inderal, InnoPran XL) và metoprolol tartrate (Lopressor). Thuốc chẹn kênh canxi như verapamil (Verelan) có thể giúp ngăn ngừa chứng đau nửa đầu kèm theo cơn đau.
- Thuốc chống trầm cảm amitriptyline có thể ngăn ngừa chứng đau nửa đầu. Do các tác dụng phụ của amitriptyline như buồn ngủ, các loại thuốc chống trầm cảm khác có thể được kê đơn thay thế.
- Thuốc chống động kinh valproate và topiramate (Topamax, Qudexy XR) hiệu quả nếu cơn đau đầu xảy ra ít thường xuyên hơn, nhưng có thể gây ra các tác dụng phụ như chóng mặt, thay đổi cân nặng, buồn nôn,... Những loại thuốc này không khuyến cáo cho phụ nữ mang thai hoặc phụ nữ chuẩn bị mang thai.
- Tiêm botox. Tiêm onabotulinumtoxinA (Botox) khoảng 12 tuần một lần giúp ngăn ngừa chứng đau nửa đầu ở một số người.
- Kháng thể đơn dòng CGRP. Erenumab-aooe (Aimovig), fremanezumab-vfrm (Ajovy), galcanezumab-gnlm (Emgality) và eptinezumab-jjmr (Vyepti) là những loại thuốc mới hơn được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm phê duyệt để điều trị chứng đau nửa đầu. Chúng được tiêm hàng tháng hoặc hàng quý. Tác dụng phụ thường gặp nhất là phản ứng tại chỗ tiêm.
Một số loại thuốc này không an toàn khi dùng trong thời kỳ mang thai. Vậy nên nếu một người đang mang thai hoặc chuẩn bị mang thai, không sử dụng bất kỳ loại thuốc nào trong số này mà không có chỉ định của bác sĩ.
Dạng di truyền
Chứng đau nửa đầu không có kiểu di truyền rõ ràng, mặc dù hơn một nửa số người mắc bệnh có ít nhất một thành viên trong gia đình cũng mắc bệnh.
Phòng ngừa
Mặc dù không có cách nào chắc chắn để phòng ngừa đau nửa đầu, nhưng đây là một số điều có thể giúp ích:
- Ăn uống đầy đủ và không bỏ bữa.
- Không thức khuya và ngủ đủ giấc
- Luyện tập thể dục đều đặn. Tập thể dục nhịp điệu có thể giúp giảm căng thẳng cũng như giữ cho cân nặng ở mức ổn định. Béo phì có thể góp phần gây ra chứng đau nửa đầu.
- Viết nhật ký về chứng đau nửa đầu để giúp tìm hiểu điều gì gây ra chứng đau nửa đầu và cách điều trị hữu ích nhất.
Các tên gọi khác
- Đau nửa đầu cổ điển
- Đau nửa đầu thông thường
- Rối loạn, đau nửa đầu
- Đau nửa đầu
- Đau đầu di cư
- Rối loạn đau nửa đầu
- Đau nửa đầu
- Hội chứng đau nửa đầu
- Chứng đau nửa đầu
References
- Genetic Testing Information. MIGRAINE WITH OR WITHOUT AURA, SUSCEPTIBILITY TO, 1. Retrieved April 7, 2021 from from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/gtr/conditions/C3887485/
- Catalog of Genes and Diseases from OMIM. MIGRAINE WITH OR WITHOUT AURA, SUSCEPTIBILITY TO, 1. Retrieved April 7, 2021 from https://omim.org/entry/157300
- U.S National Library of Medicine. Migraine. Retrieved April 7, 2021 from https://medlineplus.gov/migraine.html
- U.S National Library of Medicine. Migraine. Retrieved April 7, 2021 from https://medlineplus.gov/genetics/condition/migraine/
- Nemours Foundation. Migraine Headaches. Retrieved April 7, 2021 from https://kidshealth.org/en/teens/migraines.html
- American Migraine Foundation. Migraine in Children. Retrieved April 7, 2021 from https://americanmigrainefoundation.org/resource-library/migraine-in-children/
- Mayo Clinic. Migraine. Retrieved April 7, 2021 from https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/migraine-headache/symptoms-causes/syc-20360201
- American Academy of Family Physicians. Migraine. Retrieved April 7, 2021 from https://familydoctor.org/condition/migraines/
- National Institute of Neurological Disorders and Stroke. Migraine. Retrieved April 7, 2021 from https://www.ninds.nih.gov/Disorders/All-Disorders/Migraine-Information-Page
- National Institute of Neurological Disorders and Stroke. Headache: Hope Through Research. Retrieved April 7, 2021 from https://www.ninds.nih.gov/Disorders/Patient-Caregiver-Education/Hope-Through-Research/Headache-Hope-Through-Research