Cao huyết áp
Cao huyết áp (hay tăng huyết áp cao) là nguyên nhân hàng đầu gây ra bệnh tim mạch. Cao huyết áp làm gia tăng đáng kể nguy cơ đau tim, đột quỵ và suy thận có thể dẫn đến tử vong. Bởi vì cao huyết áp thường không gây triệu chứng rõ ràng, nên được mệnh danh “kẻ giết người thầm lặng”. Bất cứ ai cũng có thể bị cao huyết áp, ngay cả trẻ em đặc biệt các trẻ thừa cân hoặc béo phì.
Huyết áp là lực đẩy máu lên thành động mạch. Mỗi lần tim đập, nó sẽ bơm máu vào các động mạch. Huyết áp cao nhất khi tim đập để bơm máu, gọi là áp suất tâm thu. Khi tim nghỉ ngơi giữa các nhịp đập, huyết áp giảm xuống gọi là huyết áp tâm trương. Thông thường giá trị tâm thu cao hơn tâm trương, ví dụ 120/80 mmHg nghĩa là tâm thu 120 và tâm trương 80.
Ở người trưởng thành, huyết áp bình thường khoảng 120/80 mmHg. Huyết áp cao khi kết quả đo từ 130/80 mmHg trở lên.
Huyết áp | Tâm thu | Tâm trương | |
---|---|---|---|
Bình thường | < 120 | và | < 80 |
Huyết áp cao (không bị bệnh tim mạch) | ≥ 140 | hoặc | ≥ 90 |
Huyết áp cao (có bị bệnh tim mạch) | ≥ 130 | hoặc | ≥ 80 |
Huyết áp cao mức nguy hiểm | ≥ 180 | và | ≥ 120 |
Ảnh: Cơ chế lọc của thận
Nguồn: U.S. National Library of Medicine
Biểu hiện lâm sàng
Cao huyết áp thường không có triệu chứng nên dễ bị bỏ qua. Tuy nhiên, cao huyết áp là một nguyên nhân chính gây ra bệnh tim, đột quỵ, suy thận và các vấn đề về mắt. Khi huyết áp tăng cao, tim và động mạch phải làm việc nhiều hơn bình thường để bơm máu đi khắp cơ thể, dẫn đến cơ tim và động mạch dày, làm cứng hoặc tổn thương thành động mạch. Từ đó giảm lưu lượng máu và oxy đến tim và các cơ quan khác. Bệnh tim phát sinh do tim phải làm việc nhiều mà lại thiếu oxy. Ngoài ra, các động mạch bị tổn thương làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông cản trở máu chảy đến tim gây nhồi máu cơ tim hoặc lên não gây ra đột quỵ do thiếu máu cục bộ. Một loại đột quỵ khác được gọi là đột quỵ xuất huyết xảy ra khi một mạch máu suy yếu trong não bị vỡ. Bên cạnh đó, các mạch máu trong thận bị tổn thương, làm suy giảm khả năng lọc chất thải và loại bỏ chất lỏng, dẫn đến suy thận. Ngoài ra, lưu lượng máu trong động mạch mắt tăng cao có thể dẫn đến giảm thị lực.
Trong một số ít trường hợp, huyết áp cao mức nguy hiểm có thể gây đau đầu dữ dội, lú lẫn, khó thở, đau ngực hoặc chảy máu cam.
Khoảng 95% các trường hợp cao huyết áp chưa thể xác định được nguyên nhân, nên được xếp vào nhóm cao huyết áp nguyên phát. Khi cao huyết áp bắt nguồn từ một bệnh lý cụ thể, nó được xếp là cao huyết áp thứ phát. Một số bệnh lý như mạch máu dị dạng làm giảm lưu lượng máu, rối loạn thận làm thay đổi lượng chất lỏng và muối trong cơ thể hoặc vấn đề với các tuyến sản xuất hormone như tuyến thượng thận hoặc tuyến giáp. Cao huyết áp là đặc điểm chính của một số bệnh di truyền hiếm gặp, bao gồm cường aldosteron gia đình, bệnh giả tăng tiết aldosteron loại 2, hội chứng Liddle và các khối u mô đệm.
Độ phổ biến
Tỉ lệ mắc bệnh
Cao huyết áp ảnh hưởng khoảng 29% người trưởng thành tại Hoa Kỳ. Mức độ phổ biến tăng lên theo tuổi tác, khoảng 63% những người trên 60 tuổi bị ảnh hưởng. Bệnh phổ biến hơn với người Mỹ gốc Phi, bắt đầu từ độ tuổi trẻ hơn và nghiêm trọng hơn so với các quần thể khác.
Đối tượng nguy cơ
Các yếu tố nguy cơ làm tăng huyết áp bao gồm:
- Thừa cân hoặc béo phì. Khối lượng cơ thể càng lớn, càng cần nhiều máu hơn để cung cấp oxy và chất dinh dưỡng cho các mô. Khi lượng máu đi qua các mạch máu tăng lên, lực tác động lên thành động mạch cũng tăng theo.
- Giới tính. Huyết áp cao phổ biến hơn với nam giới so với phụ nữ trước 55 tuổi. Phụ nữ có nhiều khả năng bị cao huyết áp sau 55 tuổi.
- Chủng tộc. Huyết áp tăng cao đặc biệt phổ biến với những người gốc Phi, bệnh thường phát triển tại độ tuổi sớm hơn so với những người da trắng.
- Tiền sử gia đình cao huyết áp. Nếu có người thân cấp một như cha mẹ hoặc anh chị em bị huyết áp cao sẽ làm tăng nguy cơ cao huyết áp của cá nhân liên quan.
- Ít vận động. Không tập thể dục có thể gây tăng cân và gia tăng nguy cơ cao huyết áp.
- Chế độ ăn nhiều muối (natri) hoặc ít kali. Natri và kali là hai khoáng chất quan trọng để cơ thể điều chỉnh huyết áp. Quá nhiều natri hoặc quá ít kali trong chế độ ăn uống sẽ gia tăng nguy cơ cao huyết áp.
- Sử dụng thuốc lá. Hút thuốc lá, nhai thuốc lá hoặc ở gần những người hút thuốc (hút thuốc thụ động) có thể làm tăng huyết áp.
- Uống quá nhiều rượu. Sử dụng rượu có liên quan đến tăng huyết áp, đặc biệt nam giới.
- Một số bệnh mãn tính. Bệnh thận, tiểu đường và chứng ngưng thở khi ngủ có thể làm tăng nguy cơ huyết áp cao.
Nguyên nhân
Cao huyết áp có nhiều nguyên nhân. Cao huyết áp thứ phát do các rối loạn làm tăng huyết áp cùng với các vấn đề khác. Các dạng cao huyết áp di truyền hiếm gặp do đột biến tại một số gen. Nhiều gen tham gia quá trình kiểm soát cân bằng chất lỏng và muối trong cơ thể, từ đó ảnh hưởng đến huyết áp. Tuy nhiên, nguyên nhân cao huyết áp nguyên phát vẫn chưa rõ ràng bởi vì do nhiều yếu tố cả di truyền và môi trường góp phần tác động.
Cao huyết áp nguyên phát
Hơn 100 đột biến di truyền liên quan đến cao huyết áp nguyên phát. Mặc dù các đột biến này có mặt thường xuyên trên những người bị cao huyết áp nguyên phát hơn những người bình thường, nhưng chưa có nguyên nhân chung gây bệnh.
Trong cao huyết áp nguyên phát, nhiều nghiên cứu được thực hiện trên các gen liên quan đến hệ thống renin-angiotensin-aldosterone, một quá trình từng bước tạo ra các hormone điều chỉnh huyết áp và sự cân bằng của chất lỏng và muối trong cơ thể. Bởi vì những gen này đóng vai trò không thể thiếu trong quá trình kiểm soát huyết áp bình thường, các nhà nghiên cứu nghi ngờ đột biến có thể làm giảm khả năng kiểm soát huyết áp và góp phần gây tăng huyết áp.
Các gen khác liên quan đến cao huyết nguyên phát rất quan trọng đối với chức năng bình thường của niêm mạc mạch máu (nội mạc mạch máu). Đột biến trên các gen này có thể làm suy giảm lớp tế bào niêm mạc mạch máu (rối loạn chức năng nội mô) dẫn đến các mạch bị co thắt hoặc thu hẹp bất thường làm tăng huyết áp. Vẫn còn một số gen khác có liên quan đến nguy cơ tăng huyết áp, nhưng vai trò vẫn chưa rõ ràng.
Yếu tố môi trường cũng góp phần làm tăng huyết áp. Ngoài chủng tộc và tuổi tác, mức độ hoạt động, mức tiêu thụ rượu và lượng muối ảnh hưởng đến huyết áp. Các vấn đề sức khỏe khác như béo phì, tiểu đường và chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn cũng làm tăng nguy cơ phát triển cao huyết áp.
Các nhà nghiên cứu nghi ngờ những thay đổi biểu sinh đối với ADN cũng tham gia trong sự phát triển cao huyết áp nguyên phát. Các thay đổi biểu sinh làm thay đổi ADN mà không làm thay đổi trình tự ADN. Chúng có thể ảnh hưởng đến hoạt động gen và sản xuất protein, từ đó ảnh hưởng đến huyết áp.
Cao huyết áp thứ phát
Bất kỳ yếu tố nào làm tăng áp lực lên thành động mạch đều có thể dẫn đến tăng huyết áp. Chất béo tích tụ trong động mạch (xơ vữa động mạch) có thể dẫn đến huyết áp cao.
Bên cạnh chứng xơ vữa động mạch, các bệnh khác có thể dẫn đến cao huyết áp bao gồm:
- Khó thở khi ngủ
- Bệnh thận
- Bệnh tuyến thượng thận
- Bệnh tuyến giáp
Một số loại thuốc bao gồm thuốc tránh thai, thuốc cảm, thuốc thông mũi, thuốc giảm đau không kê đơn và một số loại thuốc kê đơn cũng có thể khiến huyết áp tăng tạm thời. Các loại thuốc bất hợp pháp như cocaine và amphetamine có thể gây tác dụng tương tự.
Chẩn đoán
Đo huyết áp
Chẩn đoán cao huyết áp thực hiện bằng phương pháp đo huyết áp. Kết quả đo huyết áp tính bằng mmHg, bao gồm 2 chỉ số. Số đầu tiên hoặc số trên, đo áp suất trong động mạch khi tim đập (áp suất tâm thu). Số thứ hai, hoặc thấp hơn, đo áp suất trong động mạch giữa các nhịp đập (huyết áp tâm trương).
Theo Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ, huyết áp bình thường từ 120/80 mmHg trở xuống. Các giá trị huyết áp khác được phân loại như sau:
- Tăng huyết áp. Huyết áp tâm thu dao động từ 120–129 mmHg và huyết áp tâm trương dưới 80 mmHg. Huyết áp có xu hướng tăng lên theo thời gian nếu không có biện pháp kiểm soát.
- Cao huyết áp giai đoạn 1. Huyết áp tâm thu dao động từ 130–139 mmHg hoặc huyết áp tâm trương dao động từ 80 đến 89 mmHg.
- Cao huyết áp giai đoạn 2. Huyết áp tâm thu từ 140 mmHg trở lên hoặc huyết áp tâm trương từ 90 mmHg trở lên.
Lưu ý trước và trong khi đo
Để bảo đảm kết quả đo huyết áp chính xác, cần lưu ý các bước sau:
- Không tập thể dục, uống cà phê hoặc hút thuốc lá trong 30 phút trước khi đo
- Đi vệ sinh trước khi đo
- Ngồi trên ghế và thư giãn
- Bàn chân đặt phẳng trên sàn
- Không nói chuyện khi đang thư giãn hoặc khi đang đo
- Tháo các loại vòng ôm cánh tay
- Đặt cánh tay trên bàn ngang với tim.
Kết quả đo huyết áp
Bởi vì huyết áp có xu hướng thay đổi, chẩn đoán huyết áp cao dựa trên mức trung bình của hai hoặc nhiều lần đo huyết áp. Lần đầu tiên, huyết áp thường được đo ở cả hai cánh tay để xác định xem có sự khác biệt hay không. Sau đó, cánh tay có số đọc cao hơn được sử dụng.
Bác sĩ có thể đề nghị một bài kiểm tra theo dõi huyết áp trong sáu giờ hoặc 24 giờ gọi là theo dõi huyết áp lưu động. Huyết áp được đo đều đặn trong 6 hoặc 24 giờ để cung cấp số liệu chính xác hơn về sự thay đổi huyết áp trung bình trong một ngày đêm (24 giờ).
Bác sĩ cũng có thể khuyên sử dụng máy đo huyết áp tại nhà, loại có thể lưu kết quả đo trong bộ nhớ để kiểm tra huyết áp thường xuyên.
Điều trị
Nếu bị tăng huyết áp và tiểu đường, bệnh thận hoặc bệnh tim mạch, bác sĩ có thể đề nghị dùng thuốc điều trị huyết áp bên cạnh việc thay đổi lối sống.
Nếu được chẩn đoán cao huyết áp và không có bất kỳ bệnh lý nào khác làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim, lợi ích của thuốc sẽ ít rõ ràng hơn.
Nếu bị tăng huyết áp giai đoạn 1 hoặc giai đoạn 2, bác sĩ có thể kê đơn thuốc giảm huyết áp và khuyến nghị thay đổi lối sống lành mạnh.
10 cách giảm huyết áp hiệu quả không dùng thuốcDạng di truyền
Cao huyết áp có xu hướng gia đình. Nếu cha mẹ bị cao huyết áp, con cái có nguy cơ cao tăng huyết áp, đặc biệt nếu cả cha và mẹ đều bị. Tuy nhiên, mô hình kế thừa vẫn chưa rõ ràng.
Các dạng cao huyết áp di truyền hiếm gặp tuân theo mô hình di truyền của tình trạng bệnh nhân.
Phòng ngừa
Khi huyết áp tăng lên, nguy cơ mắc bệnh tim mạch cũng tăng theo. Do đó kiểm soát huyết áp rất quan trọng bằng những thay đổi cho một lối sống lành mạnh.
- Dinh dưỡng lành mạnh. Chọn trái cây, rau, ngũ cốc nguyên hạt, thịt gia cầm, cá và các loại thực phẩm từ sữa ít béo. Bổ sung nhiều kali từ các nguồn tự nhiên, có thể giúp giảm huyết áp. Ăn ít chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa (transfat).
- Cân nặng hợp lý. Giảm cân (nếu thừa cân hoặc béo phì) có thể giúp kiểm soát huyết áp và cải thiện nguy cơ mắc các vấn đề sức khỏe liên quan. Nói chung, sụt 1kg có thể giảm khoảng 1 mmHg huyết áp. Với những người bị cao huyết áp, mỗi kg cân nặng giảm được sẽ có tác dụng hạ huyết áp đáng kể hơn nữa.
- Ăn ít muối (natri). Giảm lượng muối tiêu thụ hàng ngày bằng cách hạn chế dùng thịt chế biến sẵn, thực phẩm đóng hộp, đồ ăn đông lạnh và một số loại bánh mì vì chúng ẩn chứa nhiều natri. Hãy đọc kỹ nhãn sản phẩm và chú ý đến hàm lượng natri. Cố gắng hạn chế natri ít nhất 1.000mg mỗi ngày, lý tưởng nhất chỉ cần dưới 1.500mg cho đa số mọi người.
- Tập thể dục thường xuyên. Hoạt động thể chất đều đặn giúp giảm huyết áp, kiểm soát căng thẳng, giảm nguy cơ mắc các vấn đề sức khỏe khác và quản lý cân nặng. Mỗi tuần nên dành ít nhất 150 phút hoạt động thể dục vừa phải hoặc 75 phút hoạt động mạnh, hoặc kết hợp cả hai. Cố gắng thực hiện các bài tập tăng cường cơ bắp ít nhất hai ngày một tuần.
- Hạn chế rượu bia. Người khỏe mạnh chỉ nên dùng tối đa một ly mỗi ngày đối với phụ nữ và hai ly mỗi ngày đối với đàn ông. Liều lượng tương đương một lon bia, 148ml rượu vang hoặc 44ml rượu 80 cồn.
- Không hút thuốc. Thuốc lá làm tổn thương thành mạch máu và đẩy nhanh quá trình xơ cứng động mạch. Nếu hút thuốc, hãy nhờ bác sĩ giúp bỏ thuốc.
- Quản lý căng thẳng. Giảm căng thẳng càng nhiều càng tốt. Thực hành các phương pháp lành mạnh như thư giãn cơ, hít thở sâu hoặc thiền định. Hoạt động thể chất thường xuyên và ngủ nhiều cũng có thể hữu ích.
Các tên gọi khác
- Tăng huyết áp
- Huyết áp cao
- Tăng huyết áp nguyên phát
References
- Genetic Testing Information. Essential hypertension. Retrieved October 10, 2021 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/gtr/conditions/C0085580/
- Genetic and Rare Diseases Information Center. Familial hypertension. Retrieved October 10, 2021 from https://rarediseases.info.nih.gov/diseases/2251/familial-hypertension
- Catalog of Genes and Diseases from OMIM. HYPERTENSION, ESSENTIAL. Retrieved October 10, 2021 from https://omim.org/entry/145500
- U.S National Library of Medicine. High blood pressure. Retrieved October 10, 2021 from https://medlineplus.gov/highbloodpressure.html
- U.S National Library of Medicine. Hypertension. Retrieved October 10, 2021 from https://medlineplus.gov/genetics/condition/hypertension/
- Mayo Foundation for Medical Education and Research (MFMER). Elevated blood pressure. Retrieved October 10, 2021 from https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/prehypertension/symptoms-causes/syc-20376703
- Food and Drug Administration. High Blood Pressure (Hypertension). Retrieved October 10, 2021 from https://www.fda.gov/consumers/women/high-blood-pressure-hypertension
- American Heart Association. What Is High Blood Pressure? Retrieved October 10, 2021 from https://www.heart.org/en/health-topics/high-blood-pressure/the-facts-about-high-blood-pressure/what-is-high-blood-pressure
- Centers for Disease Control and Prevention. Facts About Hypertension. Retrieved October 10, 2021 from https://www.cdc.gov/bloodpressure/facts.htm
- Hormone Health Network. Hypertension. Retrieved October 10, 2021 from https://www.hormone.org/diseases-and-conditions/hypertension