Gen ALK
Gen ALK nằm trên nhiễm sắc thể số 2, cung cấp hướng dẫn tạo ra một protein gọi là thụ thể ALK tyrosine kinase, thuộc họ thụ thể tyrosine kinase (RTK).
Chức năng chính
Quá trình truyền tín hiệu từ bề mặt tế bào vào trong tế bào bắt đầu khi kinase được kích thích ở bề mặt tế bào, sau đó gắn vào một kinase tương tự (dimerizes). Sau khi đồng hóa, kinase được gắn với một điểm đánh dấu gọi là nhóm phosphate trong quá trình phosphoryl hóa. Quá trình phosphoryl hóa kích hoạt kinase. Kinase được kích hoạt có thể chuyển một nhóm phosphate sang một protein khác bên trong tế bào để kích hoạt. Sự hoạt hóa tiếp tục thông qua một loạt các protein trong một con đường tín hiệu. Những con đường tín hiệu này rất quan trọng trong nhiều quá trình tế bào như tăng trưởng và phân chia tế bào hoặc trưởng thành.
Mặc dù chức năng cụ thể của thụ thể ALK tyrosine kinase vẫn chưa rõ ràng, nhưng có thể nó tham gia sớm vào quá trình phát triển, giúp điều chỉnh sự tăng sinh của các tế bào thần kinh.
Đột biến gây bệnh
U nguyên bào thần kinh
Ít nhất 16 đột biến trên gen ALK đã được xác định ở một số người bị u nguyên bào thần kinh (neuroblastoma), một loại khối u ung thư
Ung thư phổi
Các loại ung thư khác
Quá trình sắp xếp lại vật liệu di truyền liên quan đến gen ALK trên nhiễm sắc thể số 2 làm tăng nguy cơ phát triển một số loại ung thư khác. Những thay đổi này là đột biến soma, xảy ra trong quá trình sống của một người và chỉ hiện diện trong các tế bào ung thư.
Một kiểu sắp xếp lại gọi là chuyển vị, xảy ra khi có sự trao đổi vật chất di truyền giữa nhiễm sắc thể số 2 và nhiễm sắc thể khác. Ít nhất 15 chuyển vị liên quan đến gen ALK đã được xác định ở những người bị ung thư hạch bạch huyết tế bào lớn không sản sinh (ALCL - Anaplastic Large Cell Lymphoma), một dạng ung thư hiếm gặp liên quan đến các tế bào miễn dịch được gọi là tế bào T. Chuyển đoạn phổ biến nhất trong ALCL xảy ra giữa nhiễm sắc thể số 2 và nhiễm sắc thể số 5 được gọi là t(2;5). Chuyển vị này hợp nhất gen ALK với gen NPM, dẫn đến một protein dung hợp NPM-ALK. Ngoài ra, ít nhất bảy chuyển vị liên quan đến gen ALK đã được xác định trong khối u nguyên bào sợi viêm (IMT - Inflammatory Myofibroblastic Tumor), một dạng ung thư hiếm gặp đặc trưng bởi một khối u đặc bao gồm các tế bào viêm và nguyên bào sợi rất quan trọng trong cơ chế chữa lành vết thương. Khoảng một nửa số người mắc IMT có sự chuyển vị liên quan đến gen ALK.
Một kiểu sắp xếp lại khác gọi là đảo ngược, xảy ra khi nhiễm sắc thể số 2 bị đứt tại hai vị trí làm đoạn ADN bị đảo ngược rồi lắp lại vào nhiễm sắc thể. Một nhóm nhỏ bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ có mang đảo đoạn của nhiễm sắc thể số 2. Đảo đoạn này kết hợp gen ALK với gen EML4 tạo ra protein dung hợp EML4-ALK.
Các protein dung hợp có chức năng của cả thụ thể ALK tyrosine kinase và protein đối tác. Sự hiện diện của protein đối tác cho phép phosphoryl hóa thụ thể ALK tyrosine kinase mà không bị dime hóa. Protein dung hợp và đường tín hiệu được kích hoạt bởi thụ thể ALK tyrosine kinase nên hoạt động liên tục, có thể làm gia tăng bất thường các tế bào thần kinh chưa trưởng thành, dẫn đến ung thư.
Các tên gọi khác
- ALK tyrosine kinase receptor
- anaplastic lymphoma kinase
- anaplastic lymphoma receptor tyrosine kinase
- CD246
- CD246 antigen
- NBLST3
References
- Genetic Testing Information. ALK ALK receptor tyrosine kinase [ Homo sapiens (human) ]. Retrieved July 23, 2021 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/gene/238
- Catalog of Genes and Diseases from OMIM. ANAPLASTIC LYMPHOMA KINASE; ALK. Retrieved July 23, 2021 from https://omim.org/entry/105590
- U.S National Library of Medicine. ALK gene. Retrieved July 23, 2021 from https://medlineplus.gov/genetics/gene/alk/