Gen RET
Gen RET nằm trên nhiễm sắc thể số 10, cung cấp hướng dẫn tạo ra một loại protein liên quan đến đường truyền tín hiệu trong tế bào. Protein này rất cần thiết cho quá trình phát triển của một số loại tế bào thần kinh, bao gồm tế bào thần kinh ruột và một phần của hệ thống thần kinh kiểm soát các chức năng không tự chủ của cơ thể như nhịp tim. Protein RET cũng cần thiết cho sự phát triển bình thường của thận và sản xuất tinh trùng.
Chức năng chính
Protein RET nằm giữa màng tế bào, một đầu của protein vẫn ở bên trong tế bào và đầu còn lại bên ngoài của tế bào. Vị trí này của protein cho phép nó tương tác với các yếu tố bên ngoài tế bào và nhận các tín hiệu giúp tế bào phản ứng với môi trường bên ngoài. Khi các yếu tố tăng trưởng gắn vào protein RET, một chuỗi phản ứng hóa học phức tạp bên trong tế bào được kích hoạt. Những phản ứng này hướng dẫn tế bào trải qua những thay đổi nhất định như phân chia hoặc trưởng thành để đảm nhận các chức năng chuyên biệt.
Đột biến gây bệnh
U tế bào cận hạch thần kinh
Các đột biến gen RET làm tăng nguy cơ phát triển một loại khối u cận hạch thần kinh gọi là pheochromocytoma. U tế bào cận hạch thần kinh là khối u của hệ thần kinh thường không phải là ung thư (lành tính). Pheochromocytomas ảnh hưởng đặc biệt đến các tuyến sản xuất hormone nhỏ nằm trên đầu mỗi quả thận (tuyến thượng thận). Đột biến gen RET liên quan đến u tế bào cận hạch thần kinh làm thay đổi các axit amin đơn trong protein RET. Các đột biến này tạo ra một loại protein RET hoạt động quá mức có thể kích hoạt các tế bào phát triển và phân chia không kiểm soát rồi hình thành khối u.
Bệnh Hirschsprung
Hơn 200 đột biến gen RET là nguyên nhân di truyền phổ biến nhất của bệnh Hirschsprung. Các đột biến này tạo ra một loại protein RET không có chức năng và không thể tương tác với các yếu tố tăng trưởng hoặc truyền tín hiệu trong tế bào. Nếu không có tín hiệu protein RET, các dây thần kinh ruột không phát triển đúng. Những dây thần kinh này kiểm soát các cơn co thắt đẩy phân qua ruột, không có chúng dẫn đến các vấn đề về đường ruột đặc trưng của bệnh Hirschsprung.
Xem thêm Bệnh HirschsprungĐa u tuyến nội tiết
Hơn 25 đột biến gen RET gây ra đa u tuyến nội tiết loại 2 (multiple endocrine neoplasia type 2). Đa u tuyến nội tiết thường liên quan đến sự phát triển các khối u ở hai hoặc nhiều tuyến sản xuất hormone của cơ thể. Những khối u này có thể không phải ung thư. Đa u tuyến nội tiết loại 2 được chia thành ba loại phụ: loại 2A, loại 2B và ung thư biểu mô tuyến giáp thể tuỷ gia đình. Các loại phụ này được phân biệt dựa trên những dấu hiệu, triệu chứng đặc trưng và nguy cơ của từng khối u.
Hầu hết đột biến gen RET gây ra đa u tuyến nội tiết loại 2 làm thay đổi các axit amin trong protein RET. Loại 2A thường do đột biến thay thế axit amin cysteine thành arginine tại vị trí 634 (Cys634Arg hoặc C634R). Hơn 90% trường hợp loại 2B bắt nguồn từ đột biến thay thế axit amin methionine bằng threonine tại vị trí 918 (Met918Thr hoặc M918T). Một số thay thế axit amin có thể gây ra ung thư biểu mô tuyến giáp thể tuỷ gia đình.
Các đột biến gây ra nhiều loại đa u tuyến nội tiết loại 2 dẫn đến một loại protein RET hoạt động quá mức có thể truyền tín hiệu mà không cần liên kết với các yếu tố tăng trưởng bên ngoài tế bào. Protein hoạt động quá mức kích hoạt các tế bào phát triển và phân chia bất thường, từ đó có thể dẫn đến hình thành các khối u trong tuyến nội tiết và các mô khác. Các đột biến gen RET gây ra đa u tuyến nội tiết loại 2 rất khác với đột biến gây ra bệnh Hirschsprung, hai rối loạn này hiếm khi xảy ra trên cùng một người.
Xem thêm Đa u tuyến nội tiếtUng thư phổi
Các vấn đề khác
Một số đột biến gen chỉ hiện diện trong vài tế bào được gọi là đột biến soma không di truyền. Các đột biến soma trên gen RET đã được xác định trong một số bệnh ung thư không di truyền. Chuyển vị nhiễm sắc thể liên quan gen RET là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất của một dạng ung thư tuyến. Ngoài ra, một dạng ung thư biểu mô tuyến giáp thể tuỷ không di truyền có thể do đột biến soma trên gen RET gây ra.
Các tên gọi khác
- CDHF12
- CDHR16
- HSCR1
- hydroxyaryl-protein kinase
- MEN2A
- MEN2B
- MTC1
- PTC
- ret proto-oncogene (đa u tuyến nội tiết và ung thư biểu mô tuyến giáp thể tủy 1, bệnh Hirschsprung)
- RET-ELE1
- RET / PTC
- RET51
- RET_HUMAN
References
- Genetic Testing Information. RET ret proto-oncogene [ Homo sapiens (human) ]. Retrieved August 20, 2021 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/gene/5979
- Catalog of Genes and Diseases from OMIM. RET PROTOONCOGENE; RET. Retrieved August 20, 2021 from https://omim.org/entry/164761
- U.S. National Library of Medicine. RET gene. Retrieved August 20, 2021 from https://medlineplus.gov/genetics/gene/ret