Đa u tuyến nội tiết
Đa u nội tiết là bệnh ảnh hưởng đến các tuyến sản xuất hormone trong cơ thể (hệ thống nội tiết). Hormone là tín hiệu hóa học đi qua máu và điều chỉnh chức năng các mô và tế bào trên toàn cơ thể. Đa u nội tiết thường liên quan đến khối u trong ít nhất hai tuyến nội tiết. Những khối u có thể lành tính hoặc ác tính. Nếu chúng phát triển thành ung thư có thể đe dọa đến tính mạng. Bệnh có 3 dạng chính gồm loại 1, loại 2 và loại 4, được phân biệt dựa trên gen liên quan, loại nội tiết tố được tạo ra và triệu chứng đặc trưng.
Ảnh: Tuyến giáp và cận giáp
Nguồn: ©2012 Terese Winslow LLC for the National Cancer Institute
Biểu hiện lâm sàng
Nhiều loại khối u liên quan đến đa u tuyến nội tiết. Loại 1 liên quan đến khối u tuyến cận giáp , tuyến yên và tuyến tụy gây sản xuất quá nhiều hormone. Dấu hiệu phổ biến của đa u tuyến nội tiết loại 1 là tuyến cận giáp hoạt động quá mức (cường cận giáp) dẫn đến phá vỡ mức cân bằng canxi trong máu, từ đó có thể dẫn đến sỏi thận, loãng xương, buồn nôn, tăng huyết áp, suy nhược và mệt mỏi. Phụ nữ kinh nguyệt không đều hoặc ngừng hẳn. Nam giới giảm khả năng sinh sản, giảm ham muốn tình dục hoặc rối loạn cương dương.
Đa u tuyến nội tiết loại 2 (ung thư biểu mô tuyến giáp thể tuỷ) là loại ung thư tuyến giáp. Người bệnh cũng có thể phát triển u tủy thượng thận, gây ra nhiều triệu chứng khác nhau tùy thuộc vào loại hocmon mà chúng tiết ra, bao gồm tăng huyết áp kịch phát, nhịp tim không đều, cơn hoảng sợ, đau đầu, tiểu đường, đau bụng, suy nhược, mọc nhiều lông và rạn da. Đa u tuyến nội tiết loại 2 được chia thành ba loại phụ: loại 2A, loại 2B (trước là loại 3) và ung thư biểu mô tuyến giáp thể tủy có tính gia đình (FMTC). Các loại phụ này khác nhau về triệu chứng đặc trưng và nguy cơ mắc khối u cụ thể. Ví dụ, cường cận giáp chỉ xảy ra ở loại 2A, ung thư biểu mô tuyến giáp thể tuỷ là đặc điểm duy nhất của FMTC.
Đa u tuyến nội tiết loại 4 có triệu chứng tương tự loại 1 nhưng do đột biến ở một gen khác. Cường cận giáp là đặc điểm phổ biến nhất, tiếp theo là các khối u tuyến yên và các cơ quan khác.
Độ phổ biến
Tỷ lệ mắc đa u tuyến nội tiết loại 1 ước tính khoảng 1/30.000 người; đa sản nội tiết loại 2 khoảng 1/35.000 người. Trong các dạng phụ loại 2, loại 2A là dạng phổ biến nhất, tiếp theo là FMTC. Đa u tuyến nội tiết loại 2B và loại 4 hiếm gặp.
Nguyên nhân
Đột biến gen MEN1, RET và CDKN1B gây ra nhiều bệnh nội tiết.
Đột biến gen MEN1 gây ra bệnh đa u tuyến nội tiết loại 1. Gen MEN1 cung cấp hướng dẫn tạo ra protein menin. Chúng hoạt động như chất ức chế khối u, giữ cho tế bào không phát triển và phân chia mất kiểm soát. Ngoài ra, menin còn có khả năng tham gia vào quá trình sao chép và sửa chữa ADN, điều hòa hoạt động của các gen khác. Gen MEN1 đột biến làm menin mất chức năng dẫn đến hình thành khối u đặc trưng của đa u tuyến nội tiết loại 1.
Đột biến gen RET gây ra bệnh đa u tuyến nội tiết loại 2. Gen RET cung cấp hướng dẫn tạo ra protein liên quan đến tín hiệu trong tế bào. Protein RET kích hoạt phản ứng hóa học hướng dẫn tế bào phản ứng với môi trường của chúng, ví dụ như phân chia hoặc trưởng thành. Gen RET đột biến tác động quá mức chức năng truyền tín hiệu của protein làm kích hoạt quá trình phát triển và phân chia tế bào trong trường hợp không có tín hiệu từ bên ngoài tế bào, dẫn đến hình thành khối u trong tuyến nội tiết và mô khác.
Đột biến gen CDKN1B gây ra bệnh đa u tuyến nội tiết loại 4. Gen CDKN1B cung cấp hướng dẫn tạo ra protein p27. Giống như protein menin, p27 là chất ức chế khối u giúp kiểm soát quá trình phát triển và phân chia của tế bào. Đột biến gen CDKN1B làm giảm số lượng p27 bình thường, cho phép tế bào phát triển và phân chia mất kiểm soát, dẫn đến phát triển khối u trong tuyến nội tiết và mô khác.
Chẩn đoán
Chẩn đoán đa u tuyến nội tiết loại 1 (MEN1) dựa trên biểu hiện của hai trong số các khối u tuyến nội tiết bao gồm u tuyến cận giáp, u tuyến yên, u dạ dày, ruột hoặc tuyến tụy (khối u dạ dày-ruột-tụy). Người chỉ có một trong các khối u và gia đình có tiền sử bệnh thì họ có thể được chẩn đoán MEN1.
Thành viên trong gia đình có từ hai trường hợp ung thư tuyến giáp thể tuỷ trở lên có nguy cơ cao mắc FMTC. Một người nghi ngờ mắc MEN2A khi có ít nhất hai trong ba khối u phổ biến, ví dụ như ung thư tuyến giáp thể tuỷ, u pheochromocytoma hoặc u tuyến cận giáp. Trẻ em bị u thần kinh niêm mạc (xuất hiện cục u trên đầu lưỡi, môi dày) nguy cơ cao mắc MEN2B.
Xét nghiệm chẩn đoán bao gồm:
- Xét nghiệm di truyền gen MEN1 hoặc RET
- Xét nghiệm máu
- Xét nghiệm nước tiểu
- Xét nghiệm hình ảnh, bao gồm chụp cắt lớp chụp ép trục (CT hoặc CAT) hoặc quét hình ảnh cộng hưởng từ (MRI)
Điều trị
Biện pháp can thiệp và phương pháp điều trị cụ thể tùy thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm:
- Vị trí khối u nguyên phát
- Kích thước và loại khối u
- Mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng do sản xuất dư thừa hormone
- Khối u lành tính hay ác tính
- Khối u đã di cư đến các hạch bạch huyết hoặc vị trí xa chưa
Điều trị đa u tuyến nội tiết loại 1 (MEN1) tập trung vào mục tiêu phát hiện sớm và ngăn ngừa khối u. Quá trình sàng lọc bắt đầu từ nhỏ và kéo dài suốt cuộc đời người bệnh.
Người bị đa u tuyến nội tiết loại 2B (MEN2B) có thể phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp ngay sau khi chẩn đoán, ngăn chặn phát triển ung thư biểu mô tuyến giáp thể tuỷ. Sau phẫu thuật, người bệnh vẫn làm xét nghiệm tầm soát ung thư biểu mô tuyến giáp thể tủy không phát triển và lây lan. Nếu ung thư biểu mô tuyến giáp thể tuỷ không thể loại bỏ hoàn toàn, áp dụng điều trị nội khoa như thuốc ức chế tyrosine kinase làm chậm quá trình phát triển ung thư biểu mô tuyến giáp thể tuỷ. Người bệnh u tuyến giáp dùng thuốc có chứa hormone do tuyến giáp sản xuất. Người bệnh MEN2B được khuyến nghị làm xét nghiệm thường xuyên như phân tích máu hoặc nước tiểu tầm soát khối u tuyến thượng thận (pheochromocytoma). Xét nghiệm hình ảnh như chụp MRI hoặc CT theo dõi quá trình phát triển của u pheochromocytoma, nếu xác định u pheochromocytoma có thể loại bỏ bằng phẫu thuật.
Dạng di truyền
Đa u tuyến nội tiết di truyền theo kiểu trội trên nhiễm sắc thể thường. Do đó, một bản sao gen đột biến trong mỗi tế bào là đủ để gây bệnh, hai bản sao gen đột biến kích hoạt hình thành khối u. Đột biến ở bản sao thứ hai của gen xảy ra với một vài tế bào trong suốt cuộc đời của người bệnh. Hầu hết các trường hợp mắc bệnh do thừa hưởng gen đột biến từ cha hoặc mẹ bị bệnh.
Các trường hợp còn lại do đột biến mới (de novo) trong gen MEN1, xảy ra ở người không có tiền sử bệnh trong gia đình.
Phòng ngừa
Hiện nay chưa có phương pháp phòng ngừa bệnh đa u tuyến nội tiết. Các cặp vợ chồng trước khi mang thai cần tư vấn và xét nghiệm di truyền đảm bảo sinh con khỏe mạnh.
Nếu một người mắc bệnh đa u tuyến nội tiết do đột biến gen liên quan, khi sinh con sẽ có 50% khả năng di truyền bệnh. Do đó, để bảo đảm 100% khả năng con không bị bệnh, cha mẹ có thể chọn phương pháp phương pháp thụ tinh nhân tạo IVF và sàng lọc phôi PGS/PGD.
Các tên gọi khác
- Adenomatosis, familial endocrine
- Endocrine neoplasia, multiple
- Familial endocrine adenomatosis
- MEA
- MEN
- Multiple endocrine adenomatosis
- Multiple endocrine neoplasms
References
- Genetic Testing Information. Multiple endocrine neoplasia, type 1. Retrieved June 10, 2022 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/gtr/conditions/C0025267/
- Genetic and Rare Diseases Information Center. Multiple endocrine neoplasia, type 1. Retrieved June 10, 2022 from https://rarediseases.info.nih.gov/diseases/3829/multiple-endocrine-neoplasia-type-1
- Catalog of Genes and Diseases from OMIM. MULTIPLE ENDOCRINE NEOPLASIA, TYPE I; MEN1. Retrieved June 10, 2022 from https://omim.org/entry/131100
- U.S National Library of Medicine. Multiple endocrine neoplasia. Retrieved December June 10, 2022 from https://medlineplus.gov/genetics/condition/multiple-endocrine-neoplasia/
- Genetic and Rare Diseases Information Center. Multiple endocrine neoplasia type 2. Retrieved June 10, 2022 from https://rarediseases.info.nih.gov/diseases/3830/multiple-endocrine-neoplasia-type-2
- Genetic and Rare Diseases Information Center. Multiple endocrine neoplasia type 2B. Retrieved June 10, 2022 from https://rarediseases.info.nih.gov/diseases/10225/multiple-endocrine-neoplasia-type-2b
- Genetic and Rare Diseases Information Center. Multiple endocrine neoplasia type 2A. Retrieved June 10, 2022 from https://rarediseases.info.nih.gov/diseases/4881/multiple-endocrine-neoplasia-type-2a
- Cancer.net. Multiple Endocrine Neoplasia Type 2. Retrieved June 10, 2022 from https://www.cancer.net/cancer-types/multiple-endocrine-neoplasia-type-2
- Verywellhealth. An Overview of Multiple Endocrine Neoplasias. Retrieved June 10, 2022 from https://www.verywellhealth.com/multiple-endocrine-neoplasia-overview-4153549
- Rare Disease Database. Multiple Endocrine Neoplasia Type 1. Retrieved June 10, 2022 from https://rarediseases.org/rare-diseases/multiple-endocrine-neoplasia-type-1/