Gen RIT1
Gen RIT1 nằm trên nhiễm sắc thể số 1, cung cấp hướng dẫn tạo ra một protein giúp tế bào tồn tại trong giai đoạn stress, ví dụ như khi nhu cầu năng lượng tăng cao bất thường.
Chức năng chính
Protein RIT1 tham gia đường truyền tín hiệu RAS/MAPK từ bên ngoài vào nhân tế bào. Những tín hiệu này hướng dẫn tế bào phát triển, phân chia (tăng sinh) và trưởng thành để thực hiện các chức năng cụ thể (biệt hóa). Protein RIT1 là một GTPase, có chức năng chuyển đổi phân tử GTP thành phân tử GDP. Để có thể truyền tín hiệu trong giai đoạn stress tế bào, protein RIT1 được kích hoạt bằng cách gắn vào một phân tử GTP. Khi protein RIT1 liên kết với GDP, nó bị bất hoạt và không chuyển tiếp tín hiệu đến nhân tế bào.
Gen RIT1 thuộc một nhóm gen được gọi là gen sinh ung thư. Khi bị đột biến, các gen gây ung thư có khả năng khiến các tế bào bình thường trở thành tế bào ung thư. Gen RIT1 nằm trong họ gen gây ung thư Ras cùng với 3 gen khác: KRAS, HRAS và NRAS. Những protein được tạo ra từ gen này đóng vai trò quan trọng trong quá trình phân chia tế bào, biệt hóa tế bào và tự hủy tế bào.
Đột biến gây bệnh
Hội chứng Noonan
Ít nhất 14 đột biến gen RIT1 gây ra hội chứng Noonan, đặc trưng bởi các dị biệt trên khuôn mặt, tầm vóc thấp, dị tật tim, các vấn đề về chảy máu, dị dạng xương và một số triệu chứng khác. Những người mắc hội chứng Noonan do đột biến gen RIT1 thường bị phù chân do tích tụ chất lỏng (phù bạch huyết). Rất ít trường hợp những người mắc hội chứng Noonan do đột biến gen RIT1 phát triển thành ung thư.
Những đột biến gen RIT1 liên quan đến hội chứng Noonan thay đổi các axit amin trong protein RIT1, dẫn đến một protein RIT1 được kích hoạt liên tục thay vì thay vì hoạt động theo tín hiệu tế bào. Protein gia tăng hoạt động làm thay đổi đường tín hiệu RAS/MAPK (kiểm soát tăng sinh tế bào). Đột biến gen có thể dẫn đến tăng sinh tế bào quá mức, làm gián đoạn quá trình phát triển của các cơ quan và mô khắp cơ thể, dẫn đến các dấu hiệu và triệu chứng của hội chứng Noonan.
Xem thêm Hội chứng NoonanUng thư
Đột biến gen RIT1 liên quan đến một số loại ung thư tế bào máu khác nhau (bệnh bạch cầu), bao gồm bệnh bạch cầu cấp tính dòng tế bào lympho (acute lymphocytic leukemia), bệnh bạch cầu mãn tính dòng đơn cầu tủy (chronic myelomonocytic leukemia) và một bệnh tủy xương gọi là hội chứng loạn sinh tủy (myelodysplastic syndrome). Tương tự như các đột biến gen RIT1 gây ra hội chứng Noonan, các đột biến liên quan đến cũng tạo ra protein hoạt động liên tục, dẫn đến tế bào phát triển và phân chia không kiểm soát rồi hình thành ung thư. Tuy nhiên, đột biến gen RIT1 liên quan đến bệnh bạch cầu là đột biến soma, nghĩa là đột biến có thể xảy ra vào một thời điểm nào đó và không di truyền.
Các tên gọi khác
- Protein liên kết GTP Roc1
- MGC125864
- MGC125865
- Giống Ras không có CAAX 1
- Giống Ras không có CAAX protein 1
- RIBB
- RIT
- ROC1
References
- Genetic Testing Information. RIT1 Ras like without CAAX 1 [ Homo sapiens (human) ]. Retrieved April 28, 2021 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/gene/6016
- Catalog of Genes and Diseases from OMIM. RIC-LIKE PROTEIN WITHOUT CAAX MOTIF 1; RIT1. Retrieved April 28, 2021 from https://omim.org/entry/609591
- U.S National Library of Medicine. RIT1 gene. Retrieved April 28, 2021 from https://medlineplus.gov/genetics/gene/rit1/