Tiểu đường tuýp 2
Tiểu đường tuýp 2 là một bệnh đặc trưng bởi lượng đường trong máu cao bất thường do cơ thể ngừng sử dụng và tạo ra insulin đúng cách. Insulin là một loại hormone được sản xuất trong tuyến tụy giúp điều chỉnh lượng đường trong máu. Cụ thể, insulin kiểm soát lượng glucose máu cung cấp cho các tế bào để tạo ra năng lượng. Nếu lượng đường trong máu cao (sau khi ăn), tuyến tụy tiết ra insulin để đưa glucose dư vào tế bào, làm giảm lượng glucose trong máu.
Biểu hiện lâm sàng
Hầu hết những người phát triển bệnh tiểu đường tuýp 2 trước tiên đều bị kháng insulin, khi các tế bào sử dụng insulin kém hiệu quả hơn bình thường. Nếu tình trạng kháng insulin phát triển, cơ thể cần càng nhiều insulin nhằm duy trì đường trong máu ở mức bình thường. Các tế bào sản xuất insulin trong tuyến tụy (tế bào beta) đẩy mạnh quá trình sản xuất để bắt kịp với nhu cầu ngày càng tăng. Theo thời gian, các tế bào beta dần trở nên kém phản ứng với sự thay đổi lượng đường trong máu, dẫn đến sự thiếu hụt insulin khiến cơ thể không thể giảm lượng đường trong máu một cách hiệu quả. Người lớn tuổi đa số đều có tình trạng kháng insulin, nhưng ít vận động và thừa cân sẽ khiến bệnh trầm trọng hơn, làm tăng đáng kể khả năng phát triển bệnh tiểu đường tuýp 2.
Tiểu đường tuýp 2 có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, phổ biến từ tuổi trung niên. Các dấu hiệu và triệu chứng phát triển chậm trong nhiều năm, bao gồm đi tiểu thường xuyên, khát nước quá mức, mệt mỏi, mờ mắt, ngứa ran hoặc mất cảm giác ở bàn tay và bàn chân (biến chứng thần kinh do tiểu đường), vết loét không lành và sụt cân. Nếu lượng đường trong máu không được kiểm soát bằng thuốc hoặc chế độ ăn uống, tiểu đường tuýp 2 có thể gây ra các bệnh mãn tính như bệnh tim, đột quỵ, tổn thương thần kinh, thận, mắt và các bộ phận khác của cơ thể.
Độ phổ biến
Tiểu đường tuýp 2 là bệnh tiểu đường phổ biến nhất, chiếm 90-95% tổng số trường hợp. Năm 2015, hơn 23 triệu người ở Hoa Kỳ đã được xác định mắc bệnh tiểu đường và thêm 7 triệu người có khả năng mắc bệnh tiểu đường chưa được chẩn đoán. Tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường tăng lên theo độ tuổi, ảnh hưởng đến hơn 20% người Mỹ trên 65 tuổi. Đây là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ bảy ở Hoa Kỳ.
Nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tùy theo sắc tộc và địa lý. Tại Hoa Kỳ, bệnh phổ biến nhất ở người Mỹ bản địa và người Alaska bản địa. Tỷ lệ xảy ra cao hơn ở những người gốc Phi hoặc gốc Tây Ban Nha so với những người da trắng hoặc gốc Á không phải gốc Tây Ban Nha. Về mặt địa lý, bệnh tiểu đường phổ biến nhất ở các vùng phía nam và Appalachian của Hoa Kỳ.
Tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường đang gia tăng nhanh chóng trên toàn thế giới, do người dân ngày càng ít vận động, béo phì và các yếu tố nguy cơ khác. Tần suất mắc bệnh đã tăng hơn gấp 4 lần trong 35 năm qua.
Nguyên nhân
Nguyên nhân của bệnh tiểu đường tuýp 2 rất phức tạp, do sự kết hợp của các yếu tố di truyền, lối sống và một số yếu tố chưa được xác định.
Người ta đã xác định được ít nhất 150 đột biến gen (biến thể di truyền) có liên quan đến nguy cơ phát triển tiểu đường tuýp 2, hầu hết những đột biến này có ở cả những người mắc bệnh tiểu đường và những người khỏe mạnh. Mỗi người có một số đột biến làm tăng nguy cơ và những biến thể khác làm giảm rủi ro. Chính sự kết hợp của những thay đổi này giúp xác định khả năng mắc bệnh.
Phần lớn các biến thể di truyền liên quan đến bệnh tiểu đường tuýp 2 thay đổi một cách tinh vi số lượng, thời gian và vị trí của hoạt động gen. Chúng ảnh hưởng đến các gen liên quan đến nhiều khía cạnh của bệnh tiểu đường tuýp 2, bao gồm sự phát triển và chức năng của tế bào beta trong tuyến tụy, giải phóng và xử lý insulin, sự nhạy cảm của tế bào với tác dụng của insulin. Tuy nhiên, đối với nhiều biến thể có liên quan đến bệnh tiểu đường tuýp 2, người ta vẫn chưa rõ cơ chế làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh.
Nhìn chung, các đột biến gen có thể kết hợp cùng với yếu tố sức khỏe và lối sống để ảnh hưởng đến nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2. Tất cả những yếu tố này đều liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến khả năng sản xuất và đáp ứng insulin của cơ thể. Các tình trạng sức khỏe dẫn đến bệnh bao gồm thừa cân hoặc béo phì, kháng insulin, tiền tiểu đường (lượng đường trong máu cao hơn bình thường không đạt đến ngưỡng giới hạn của bệnh tiểu đường) và tiểu đường thai kỳ. Các yếu tố lối sống bao gồm hút thuốc, chế độ ăn uống nghèo nàn và ít vận động cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2.
Chẩn đoán
Việc chẩn đoán bệnh tiểu đường tuýp 2 dựa trên các triệu chứng và kết quả xét nghiệm máu.
Các triệu chứng
Trước khi được chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường tuýp 2, hầu hết mọi người đều không có triệu chứng gì. Ở những người có các triệu chứng, phổ biến nhất bao gồm:
- Thường xuyên đi tiểu
- Hay cảm thấy khát
- Nhìn không rõ (mờ)
Các xét nghiệm
- Xét nghiệm lượng đường ngẫu nhiên trong máu. Xét nghiệm kiểm tra máu vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày khi có các triệu chứng tiểu đường nghiêm trọng. Bệnh tiểu đường được chẩn đoán khi lượng đường trong máu lớn hơn hoặc bằng 200 mg/dL (11,1 mmol/L).
- Kiểm tra đường huyết lúc đói. Xét nghiệm được thực hiện sau khi không ăn hoặc uống từ 8 đến 12 giờ (thường là qua đêm). Bệnh tiểu đường được chẩn đoán khi lượng đường trong máu lúc đói lớn hơn hoặc bằng 126 mg/dL (7 mmol/L)
- Xét nghiệm hemoglobin (A1C). Xét nghiệm đo mức đường huyết trung bình trong vòng hai đến ba tháng, được thực hiện bất kỳ lúc nào trong ngày (trước hoặc sau khi ăn). Bệnh tiểu đường được chẩn đoán ở mức A1C lớn hơn hoặc bằng 6,5%.
- Xét nghiệm dung nạp glucose qua đường miệng. xét nghiệm kéo dài hai giờ để kiểm tra lượng đường trong máu trước và sau hai giờ khi uống một loại nước ngọt đặc biệt. Nó cho bác sĩ biết cách cơ thể sử dụng đường. Bệnh tiểu đường được chẩn đoán khi lượng đường trong máu 2 giờ lớn hơn hoặc bằng 200 mg/dL (11,1 mmol/L).
Điều trị
Một số loại thuốc được sử dụng để điều trị bệnh tiểu đường tuýp 2.
- Metformin - Metformin cải thiện cách cơ thể phản ứng với insulin để giảm lượng đường trong máu cao. Các tác dụng phụ thường gặp của metformin bao gồm buồn nôn, tiêu chảy và đầy hơi. Các tác dụng phụ thường cải thiện sau vài tuần. Những người bị bệnh thận, gan và tim nặng và những người uống rượu quá mức không nên dùng metformin.
- Sulfonylureas - Sulfonylureas đã được sử dụng để điều trị bệnh tiểu đường tuýp 2 trong nhiều năm. Chúng hoạt động bằng cách tăng lượng insulin mà cơ thể tạo ra và có thể làm giảm lượng đường trong máu khoảng 20%. Không nên dùng sulfonylurea nếu bị suy thận.
- Thuốc ức chế DPP-4 - Nhóm thuốc này chất ức chế dipeptidyl peptidase-4 (DPP-4), bao gồm sitagliptin, saxagliptin, linagliptin, alogliptin. Những loại thuốc này làm giảm lượng đường trong máu bằng cách tăng giải phóng insulin từ tuyến tụy. Các tác dụng phụ bao gồm đau khớp, viêm tụy và các phản ứng da nghiêm trọng.
- Meglitinides - Thuốc có tác dụng làm giảm lượng đường trong máu, tương tự như sulfonylurea, nhưng tác dụng nhanh hơn sulfonylurea và nên uống ngay trước bữa ăn. Meglitinides thường không được sử dụng như một phương pháp điều trị đầu tiên, vì chúng đắt hơn sulfonylurea.
- Thiazolidinediones - Nhóm thuốc này bao gồm pioglitazone và rosiglitazone, có tác dụng làm giảm lượng đường trong máu bằng cách tăng độ nhạy cảm của cơ thể với insulin. Chúng được dùng ở dạng thuốc viên và thường kết hợp với các loại thuốc khác như metformin, sulfonylurea hoặc insulin. Tác dụng phụ bao gồm tăng cân, sưng bàn chân và mắc cá chân, tăng nguy cơ ứ nước ở đáy mắt, tăng nguy cơ gãy xương.
- Thuốc ức chế alpha-glucosidase - Những loại thuốc này, bao gồm acarbose và miglitol, hoạt động bằng cách can thiệp vào sự hấp thụ carbohydrate trong ruột. Điều này giúp giảm lượng đường trong máu nhưng không tốt như metformin hoặc sulfonylurea. Chúng có thể được kết hợp với các loại thuốc khác nếu không làm giảm đủ lượng đường trong máu. Các tác dụng phụ bao gồm đầy hơi, tiêu chảy và đau bụng.
- Insulin - Việc điều trị bằng insulin ở các giai đoạn sớm hơn có thể cải thiện việc kiểm soát bệnh tiểu đường tổng thể và giúp duy trì khả năng tạo ra insulin của tuyến tụy. Các tác dụng phụ bao gồm lượng đường trong máu thấp nếu dùng nhiều insulin hơn nhu cầu của cơ thể và tăng cân. Điều chỉnh liều lượng insulin theo nhu cầu của cơ thể có thể giảm thiểu nguy cơ mắc các tác dụng phụ này.
Dạng di truyền
Bệnh tiểu đường tuýp 2 không có kiểu di truyền rõ ràng, mặc dù nhiều người bệnh có ít nhất một thành viên trong gia đình như cha mẹ hoặc anh chị em đã mắc bệnh. Nguy cơ phát triển bệnh tiểu đường tuýp 2 tăng lên cùng với số lượng thành viên trong gia đình bị bệnh. Nguy cơ gia tăng có thể một phần do các yếu tố di truyền chung, nhưng nó cũng liên quan đến lối sống (thói quen ăn uống và vận động) của các thành viên trong gia đình.
Phòng ngừa
Lựa chọn lối sống lành mạnh có thể giúp ngăn ngừa bệnh tiểu đường tuýp 2. Nếu được chẩn đoán tiền tiểu đường, thay đổi lối sống có thể làm chậm hoặc ngăn chặn sự tiến triển của bệnh tiểu đường. Một lối sống lành mạnh bao gồm:
- Ăn thực phẩm lành mạnh. Chọn thực phẩm ít chất béo và calo và nhiều chất xơ hơn. Tập trung vào trái cây, rau và ngũ cốc nguyên hạt.
- Thường xuyên vận động. Dành 150 phút trở lên mỗi tuần cho các hoạt động thể dục từ trung bình đến mạnh, chẳng hạn như đi bộ nhanh, đi xe đạp, chạy hoặc bơi lội.
- Giảm cân. Giảm một lượng cân vừa phải và duy trì tình trạng này có thể trì hoãn sự tiến triển từ tiền tiểu đường thành bệnh tiểu đường tuýp 2. Nếu bị tiền tiểu đường, giảm từ 7% đến 10% trọng lượng cơ thể có thể giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường.
- Tránh không hoạt động trong thời gian dài. Ngồi yên trong thời gian dài có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2. Cố gắng đứng dậy sau mỗi 30 phút và di chuyển trong ít nhất vài phút.
Các tên gọi khác
- bệnh tiểu đường khởi phát ở người lớn
- bệnh đái tháo đường khởi phát ở người lớn
- AODM
- bệnh đái tháo đường, khởi phát ở người lớn
- đái tháo đường, không phụ thuộc insulin
- bệnh đái tháo đường, loại 2
- bệnh đái tháo đường, loại II
- bệnh tiểu đường khởi phát trưởng thành
- bệnh đái tháo đường khởi phát trưởng thành
- NIDDM
- bệnh đái tháo đường phụ thuộc noninsulin
- T2D
- Tiểu đường loại 2
References
- Genetic Testing Information. Type 2 diabetes mellitus. Retrieved January 27, 2021 from from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/gtr/conditions/C0011860/
- OMIM. Type 2 diabetes mellitus; T2D . Retrieved January 27, 2021 from https://omim.org/entry/125853
- U.S. National Library of Medicine. Diabetes Type 2. Retrieved January 27, 2021 from https://medlineplus.gov/diabetestype2.html
- U.S. National Library of Medicine. Type 2 diabetes. Retrieved January 27, 2021 from https://medlineplus.gov/genetics/condition/type-2-diabetes/
- U.S. National Library of Medicine. Type 2 diabetes. Retrieved January 27, 2021 from https://medlineplus.gov/ency/article/000313.htm
- Nemours Foundation. Type 2 Diabetes: What Is It? Retrieved January 27, 2021 from https://kidshealth.org/en/parents/type2.html
- National Institute of Diabetes and Digestive and Kidney Diseases. Preventing Type 2 Diabetes. Retrieved January 27, 2021 from https://www.niddk.nih.gov/health-information/diabetes/overview/preventing-type-2-diabetes