Ung thư tuyến tiền liệt
Ung thư tuyến tiền liệt ảnh hưởng đến nam giới, đặc biệt thường xảy ra ở những người từ độ tuổi trung niên trở lên. Các khối u tuyến tiền liệt hình thành khi một số tế bào trong tuyến tiền liệt trở nên bất thường, tăng sinh không kiểm soát. Tuyến tiền liệt là một tuyến bao quanh niệu đạo của nam giới và giúp sản xuất tinh dịch, chất lỏng mang tinh trùng.

Nguồn: American Cancer Society
Biểu hiện lâm sàng
Ung thư tuyến tiền liệt giai đoạn đầu thường không gây đau và hầu hết người mắc bệnh không có triệu chứng đáng chú ý. Bệnh nhân thường được chẩn đoán thông qua các cuộc kiểm tra sức khỏe, chẳng hạn như xét nghiệm máu để tìm một chất được gọi là kháng nguyên đặc hiệu của tuyến tiền liệt (PSA) hoặc khám trực tràng. Khi khối u phát triển lớn hơn, các dấu hiệu và triệu chứng có thể bao gồm khó kiểm soát dòng chảy của nước tiểu, cảm giác không thể làm rỗng bàng quang hoàn toàn, có máu trong nước tiểu hoặc tinh dịch, đau khi xuất tinh. Tuy nhiên, những dấu hiệu này cũng có thể xảy ra với nhiều bệnh lý khác liên quan đến cơ quan sinh dục. Có một hoặc nhiều triệu chứng trên không có nghĩa là một người đàn ông bị ung thư tuyến tiền liệt.
Nguồn: Terese Winslow
Mức độ nghiêm trọng của ung thư tuyến tiền liệt rất khác nhau, giai đoạn đầu thường có thể được điều trị thành công. Một số người đàn ông lớn tuổi có khối u phát triển chậm đến mức họ không gặp bất kỳ vấn đề sức khỏe nào trong suốt cuộc đời, ngay cả khi không điều trị. Tuy nhiên trong một số trường hợp nghiêm trọng hơn, ung thư tuyến tiền liệt có thể đe dọa tính mạng.
Một số khối u ung thư có thể xâm lấn mô xung quanh và lây lan sang các bộ phận khác của cơ thể. Các khối u bắt đầu ở một vị trí và sau đó lan sang các vùng khác của cơ thể được gọi là ung thư di căn. Các dấu hiệu và triệu chứng của ung thư di căn phụ thuộc vào khu vực đã bị lây lan. Nếu ung thư tuyến tiền liệt lan rộng, các tế bào ung thư thường xuất hiện nhiều nhất ở các hạch bạch huyết, xương, phổi, gan hoặc não.
Nguồn: Terese Winslow
Một tỷ lệ nhỏ ung thư tuyến tiền liệt xảy ra do di truyền. Những bệnh ung thư di truyền này có liên quan đến các biến thể gen di truyền. Ung thư tuyến tiền liệt do di truyền có xu hướng phát triển sớm hơn so với các trường hợp không di truyền.
Độ phổ biến
Khoảng 1/7 nam giới sẽ được chẩn đoán mắc bệnh ung thư tuyến tiền liệt vào một thời điểm nào đó trong cuộc đời. Hơn 60% trường hợp ung thư tuyến tiền liệt được chẩn đoán sau 65 tuổi, một số ít trường hợp phát hiện trước 40 tuổi. Tại Hoa Kỳ, nam giới người Mỹ gốc Phi có nguy cơ phát triển ung thư tuyến tiền liệt và tử cao hơn nam giới thuộc các chủng tộc khác và họ cũng có nguy cơ tử vong cao hơn.
Nguyên nhân
Ung thư xảy ra khi tích tụ đột biến trên các gen quan trọng, cụ thể là những gen kiểm soát sự phát triển và phân chia tế bào hoặc sửa chữa ADN bị hư hỏng. Những đột biến này cho phép các tế bào phát triển và phân chia không kiểm soát tạo thành một khối u. Trong hầu hết các trường hợp ung thư tuyến tiền liệt xảy ra do đột biến soma. Đây là đột biến chỉ có ở một số tế bào nhất định trong tuyến tiền liệt và không di truyền. Các đột biến soma trên nhiều gen khác nhau đã được tìm thấy trong các tế bào ung thư tuyến tiền liệt. Trong một số trường hợp, đột biến hiện diện trong tất cả các tế bào của cơ thể làm tăng nguy cơ phát triển ung thư tuyến tiền liệt. Những đột biến này được gọi là đột biến dòng mầm, thường được di truyền từ cha mẹ. Ở những người có các đột biến dòng mầm, những thay đổi trên các gen khác, cùng với các yếu tố môi trường và lối sống cũng ảnh hưởng đến nguy cơ phát triển ung thư tuyến tiền liệt.
Các đột biến trên gen BRCA1, BRCA2 và HOXB13 gây ra một số trường hợp ung thư tuyến tiền liệt di truyền. Những người đàn ông có đột biến trên các gen này có nguy cơ cao phát triển ung thư tuyến tiền liệt và các bệnh ung thư khác. Ngoài ra, nam giới có đột biến gen BRCA2 hoặc HOXB13 có thể có nguy cơ cao mắc các dạng ung thư tuyến tiền liệt đe dọa tính mạng.
Các protein được tạo ra từ gen BRCA1 và BRCA2 có liên quan đến việc sửa chữa các ADN bị hư hỏng, giúp duy trì ổn định thông tin di truyền của tế bào. Do đó, các protein BRCA1 và BRCA2 được coi là chất ức chế khối u, giúp giữ cho các tế bào không phát triển và phân chia quá nhanh hoặc theo cách không kiểm soát được. Các đột biến trên các gen này làm suy giảm khả năng sửa chữa ADN bị hư hỏng của tế bào, tạo điều kiện cho các đột biến có khả năng gây hại vẫn tồn tại. Khi những đột biến này tích tụ, chúng có thể kích hoạt các tế bào phát triển và phân chia không kiểm soát và hình thành khối u.
Gen HOXB13 cung cấp hướng dẫn sản xuất một protein gắn vào các vùng cụ thể của ADN và điều chỉnh hoạt động của các gen khác. Trên cơ sở này, protein được tạo ra từ gen HOXB13 được gọi là nhân tố phiên mã. Giống như BRCA1 và BRCA2, protein HOXB13 hoạt động như một chất ức chế khối u. Các đột biến gen HOXB13 có thể làm suy giảm chức năng ức chế khối u của protein, khiến tế bào phát triển và phân chia không kiểm soát và có thể dẫn đến ung thư tuyến tiền liệt.
Các biến thể di truyền trong hàng chục gen khác đã được nghiên cứu là các yếu tố nguy cơ có thể gây ung thư tuyến tiền liệt. Một số gen này cung cấp hướng dẫn tạo ra các protein tương tác với protein BRCA1, BRCA2 hoặc HOXB13. Những protein khác hoạt động như chất ức chế khối u thông qua các con đường khác nhau. Những đột biến trên các gen này có thể chỉ đóng góp một phần nhỏ vào nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt nói chung. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu nghi ngờ rằng ảnh hưởng của các đột biến trên nhiều gen này có thể tác động đáng kể đến nguy cơ phát triển ung thư.
Ngoài những thay đổi về gen, các nhà nghiên cứu đã xác định được nhiều yếu tố cá nhân và môi trường có thể góp phần vào nguy cơ phát triển ung thư tuyến tiền liệt của một người. Những yếu tố này bao gồm chế độ ăn nhiều chất béo, thừa thịt, sữa và ít rau, lối sống ít vận động, béo phì, sử dụng rượu quá nhiều hoặc tiếp xúc với một số hóa chất độc hại. Tiền sử ung thư tuyến tiền liệt ở các thành viên trong gia đình có quan hệ họ hàng gần cũng là một yếu tố nguy cơ quan trọng, đặc biệt nếu ung thư xảy ra ở độ tuổi sớm.
Chẩn đoán
Các xét nghiệm chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt bao gồm:
Khám sức khỏe tổng quát
Khám sức khỏe tổng quát có thể phát hiện các dấu hiệu bất thường về tình trạng sức khỏe chẳng hạn như khối u hoặc bất kỳ điều gì khác. Tiền sử về thói quen cũng như các bệnh và phương pháp điều trị trước đó cũng sẽ được bác sĩ quan tâm.
Thăm khám trực tràng
Trong quá trình thăm khám trực tràng, bác sĩ sẽ đưa ngón tay đeo găng tay được bôi trơn vào trực tràng và sờ tuyến tiền liệt qua thành trực tràng để tìm các khối u hoặc các vùng bất thường.

Nguồn: Terese Winslow
Xét nghiệm kháng nguyên PSA
PSA (Prostate-specific antigen) là một chất được tạo ra bởi tuyến tiền liệt. Xét nghiệm này đo nồng độ PSA trong máu. Ở những người đàn ông bị ung thư tuyến tiền liệt cho thấy nồng độ PSA trong máu cao hơn mức bình thường. Nồng độ PSA cũng có thể cao ở nam giới bị nhiễm trùng hoặc viêm tuyến tiền liệt.
Siêu âm
Kỹ thuật siêu âm qua trực tràng sử dụng một đầu dò có kích thước bằng ngón tay đưa vào trực tràng kiểm tra tuyến tiền liệt. Đầu dò sử dụng sóng âm thanh để tạo ra hình ảnh về tuyến tiền liệt. Siêu âm qua trực tràng có thể được sử dụng trong sinh thiết, được gọi là sinh thiết hướng dẫn siêu âm qua trực tràng.

Nguồn: Terese Winslow
Chụp cộng hưởng từ (MRI)
Chụp cộng hưởng từ (MRI) là một kỹ thuật sử dụng nam châm mạnh, sóng vô tuyến và máy tính để tạo ra một loạt các hình ảnh chi tiết về các khu vực bên trong cơ thể. Một đầu dò phát ra sóng vô tuyến được đưa vào trực tràng gần tuyến tiền liệt. Điều này giúp máy MRI tạo ra hình ảnh rõ ràng hơn về tuyến tiền liệt và các mô lân cận. Chụp MRI qua trực tràng được thực hiện nhằm xem xét các dấu hiệu di căn của ung thư. MRI qua trực tràng có thể được sử dụng trong thủ tục sinh thiết. Đây được gọi là sinh thiết có hướng dẫn MRI qua trực tràng.
Sinh thiết
Trong quá trình sinh thiết, một mảnh mô nhỏ từ tuyến tiền liệt đươc lấy ra bằng cách đưa một cây kim mỏng qua trực tràng vào tuyến tiền liệt. Phương pháp này có thể được thực hiện bằng cách sử dụng siêu âm qua trực tràng hoặc MRI qua trực tràng giúp xác định khu vực lấy mẫu. Mảnh mô sau khi sinh thiết được đưa vào phòng thí nghiệm tìm tế bào ung thư.

Nguồn: Terese Winslow
Điều trị
Các phương pháp điều trị ung thư tuyến tiền liệt phụ thuộc vào một số yếu tố như tốc độ phát triển của bệnh ung thư, tế bào ung thư đã di căn hay chưa, tình trạng sức khỏe của bệnh nhân cũng như những rủi ro tiềm ẩn hoặc tác dụng phụ của việc điều trị. Các phương pháp điều trị có thể bao gồm:
Phẫu thuật
Những bệnh nhân có sức khỏe tốt chỉ có khối u ở tuyến tiền liệt mới có thể được điều trị bằng phẫu thuật cắt bỏ khối u. Các loại phẫu thuật sau được sử dụng:
- Cắt tuyến tiền liệt triệt để: Phương pháp phẫu thuật loại bỏ tuyến tiền liệt, mô xung quanh và túi tinh. Các hạch bạch huyết gần đó có thể được loại bỏ cùng một lúc. Các loại chính của phẫu thuật cắt bỏ tuyến tiền liệt triệt để bao gồm:
- Phẫu thuật mở: Phẫu thuật được thực hiện thông qua vết mổ, bác sĩ phẫu thuật sẽ rạch một đường ở vùng thắt lưng (bụng dưới) hoặc đáy chậu (vùng giữa hậu môn và bìu). Phẫu thuật loại bỏ các dây thần kinh gần tuyến tiền liệt hoặc các hạch bạch huyết gần đó sẽ khó thực hiện bằng phương pháp phẫu thuật ở đáy chậu.
- Phẫu thuật nội soi: Phẫu thuật được thực hiện thông qua một vết rạch nhỏ trên thành bụng. Một ống nội soi (một dụng cụ mỏng, giống như ống, có ánh sáng và thấu kính để quan sát) được đưa vào qua một lỗ để hướng dẫn phẫu thuật. Dụng cụ phẫu thuật được đưa qua các lỗ khác để tiến hành phẫu thuật.
- Phẫu thuật nội soi có sự hỗ trợ của robot: Một số vết cắt nhỏ được thực hiện trên thành bụng, như trong phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt nội soi thông thường. Bác sĩ phẫu thuật chèn một dụng cụ có camera qua một trong các lỗ và dụng cụ phẫu thuật qua các lỗ khác bằng cách sử dụng cánh tay robot. Máy ảnh cung cấp cái nhìn 3 chiều về tuyến tiền liệt và các cấu trúc xung quanh. Bác sĩ phẫu thuật sử dụng các cánh tay robot để thực hiện phẫu thuật qua màn hình máy tính.
- Cắt bỏ hạch vùng chậu: Phẫu thuật loại bỏ các hạch bạch huyết trong vùng chậu. Các hạch bạch huyết sau đó được quan sát dưới kính hiển vi tìm tế bào ung thư. Nếu các hạch bạch huyết chứa ung thư, bác sĩ sẽ không cắt bỏ tuyến tiền liệt và có thể đề nghị phương pháp điều trị khác.
- Cắt bỏ tuyến tiền liệt qua niệu đạo (TURP): Phẫu thuật để loại bỏ mô tuyến tiền liệt bằng cách sử dụng một ống soi (một ống mỏng, sáng với một dụng cụ cắt) đưa qua niệu đạo. Phương pháp này thường được sử dụng điều trị phì đại lành tính tuyến tiền liệt và đôi khi được thực hiện nhằm làm giảm các triệu chứng do khối u gây ra trước khi điều trị ung thư khác. TURP cũng có thể được thực hiện ở những người đàn ông có khối u chỉ ở tuyến tiền liệt và những người không thể phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt triệt để.

Nguồn: Terese Winslow

Nguồn: Terese Winslow
Xạ trị
Phương pháp xạ trị sử dụng tia X năng lượng cao hoặc các loại bức xạ khác nhằm tiêu diệt tế bào ung thư hoặc ngăn không cho chúng phát triển. Có nhiều loại xạ trị khác nhau:
- Xạ trị bên ngoài: Sử dụng thiết bị bên ngoài cơ thể để chiếu bức xạ đến vùng bị ung thư. Xạ trị không gian ba chiều là một loại xạ trị bên ngoài sử dụng máy tính để tạo ra hình ảnh ba chiều của khối u và định hình các chùm bức xạ phù hợp với khối u. Phương pháp này giúp tia bức xạ tiếp cận khối u và ít gây tổn thương cho các mô khỏe mạnh lân cận.
- Xạ trị giảm số phân liều: Phương pháp này có thể được thực hiện vì nó có một lịch trình điều trị thuận tiện hơn. Đây là phương pháp điều trị có tổng liều bức xạ lớn hơn bình thường được thực hiện mỗi ngày một lần trong một khoảng thời gian ngắn hơn so với liệu pháp bức xạ tiêu chuẩn. Xạ trị khử phân đoạn có thể có tác dụng phụ tồi tệ hơn so với xạ trị tiêu chuẩn.
- Xạ trị bên trong: Sử dụng một chất phóng xạ được đóng gói trong kim tiêm, hạt hoặc ống thông đặt trực tiếp vào hoặc gần khối ung thư. Trong ung thư tuyến tiền liệt giai đoạn đầu, các hạt phóng xạ được đặt vào tuyến tiền liệt bằng cách sử dụng kim đưa qua da giữa bìu và trực tràng. Vị trí của các hạt phóng xạ trong tuyến tiền liệt được hướng dẫn bằng hình ảnh siêu âm qua trực tràng hoặc ảnh chụp CT.
- Liệu pháp xạ trị sử dụng chất phóng xạ để điều trị ung thư. Liệu pháp xạ trị bao gồm:
- Xạ trị Alpha emitter sử dụng một chất phóng xạ để điều trị ung thư tuyến tiền liệt đã di căn vào xương.
- Chất phóng xạ radium-223 được tiêm vào tĩnh mạch và đi qua mạch máu. Radar-223 thu thập trong các khu vực xương bị ung thư và tiêu diệt các tế bào ung thư.
Cách xạ trị được thực hiện tùy thuộc vào loại và giai đoạn của bệnh ung thư được điều trị. Nam giới được điều trị bằng xạ trị ung thư tuyến tiền liệt có nguy cơ cao bị ung thư bàng quang hoặc đường tiêu hóa. Xạ trị có thể gây ra bất lực và các vấn đề về tiết niệu. Các vấn đề này có thể trở nên tồi tệ hơn theo tuổi tác.
Hóa trị
Hóa trị là một phương pháp điều trị ung thư sử dụng thuốc ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư, bằng cách giết chết tế bào hoặc ngăn chúng phân chia. Khi hóa trị liệu được thực hiện bằng đường uống hoặc tiêm vào tĩnh mạch hoặc cơ, thuốc sẽ đi vào máu và có thể tiếp cận các tế bào ung thư khắp cơ thể.
Liệu pháp hormone
Liệu pháp hormone là phương pháp điều trị ung thư nhằm loại bỏ hoặc ngăn chặn hoạt động của các hormone và ngăn tế bào ung thư phát triển. Hormone là những chất được tạo ra bởi các tuyến trong cơ thể và lưu thông trong máu. Trong ung thư tuyến tiền liệt, các hormone sinh dục nam có thể làm phát triển ung thư tuyến tiền liệt.
Liệu pháp hormone điều trị ung thư tuyến tiền liệt có thể bao gồm:
- Abiraterone acetate có thể ngăn chặn các tế bào ung thư tuyến tiền liệt tạo ra nội tiết tố androgen. Liệu pháp này được sử dụng ở những người đàn ông bị ung thư tuyến tiền liệt giai đoạn cuối mà không thuyên giảm bằng liệu pháp hormone khác.
- Phẫu thuật cắt bỏ một hoặc cả hai tinh hoàn nhằm làm giảm lượng nội tiết tố được tạo ra, chẳng hạn như testosterone.
- Estrogen (hormone thúc đẩy các đặc điểm giới tính nữ) có thể ngăn tinh hoàn tạo ra testosterone. Tuy nhiên, ngày nay estrogen hiếm khi được sử dụng trong điều trị ung thư tuyến tiền liệt vì nguy cơ gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng.
- Chất chủ vận GnRH có thể ngăn tinh hoàn tạo ra testosterone. Ví dụ như leuprolide, goserelin và buserelin.
- Kháng nguyên có thể ngăn chặn hoạt động của nội tiết tố androgen, hormone thúc đẩy các đặc điểm giới tính nam. Ví dụ như flutamide, bicalutamide, enzalutamide, apalutamide, nilutamide và darolutamide.
- Các loại thuốc có thể ngăn tuyến thượng thận tạo ra nội tiết tố androgen bao gồm ketoconazole, aminoglutethimide, hydrocortisone và progesterone.
Suy giảm chức năng tình dục, mất ham muốn tình dục và yếu xương có thể xảy ra ở nam giới được điều trị bằng liệu pháp hormone. Các tác dụng phụ khác bao gồm tiêu chảy, buồn nôn và ngứa.
Liệu pháp trúng đích
Liệu pháp nhắm mục tiêu sử dụng thuốc hoặc các chất khác để xác định và tấn công các tế bào ung thư cụ thể. Các liệu pháp nhắm mục tiêu thường ít gây hại cho các tế bào bình thường hơn so với liệu pháp hóa trị hoặc xạ trị.
Liệu pháp miễn dịch
Liệu pháp miễn dịch sử dụng hệ thống miễn dịch của bệnh nhân để chống lại ung thư. Các chất do cơ thể tạo ra hoặc được tạo ra trong phòng thí nghiệm được sử dụng nhằm tăng cường, định hướng hoặc làm phục hồi khả năng phòng thủ tự nhiên của cơ thể chống lại bệnh ung thư. Sipuleucel-T là một loại liệu pháp miễn dịch được sử dụng để điều trị ung thư tuyến tiền liệt đã di căn.
Dạng di truyền
Hầu hết các trường hợp ung thư tuyến tiền liệt không liên quan đến các đột biến gen di truyền. Những bệnh ung thư này có liên quan đến các biến thể soma chỉ xảy ra ở một số tế bào nhất định trong tuyến tiền liệt.
Khi ung thư tuyến tiền liệt có liên quan đến di truyền trong gia đình, kiểu di truyền nguy cơ ung thư phụ thuộc vào gen liên quan. Ví dụ: các biến thể của gen BRCA1, BRCA2 và HOXB13 được di truyền theo kiểu trội trên nhiễm sắc thể thường, nghĩa là một bản sao của gen bị thay đổi trong mỗi tế bào là đủ làm tăng nguy cơ phát triển ung thư của một người.

Nguồn: U.S. National Library of Medicine
Trong các trường hợp khác, sự di truyền của nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt là không rõ ràng. Điều quan trọng cần lưu ý rằng không phải tất cả những người thừa hưởng các đột biến trên các gen này sẽ bị ung thư.
Phòng ngừa
Một số cách cách có thể giảm nguy cơ bị ung thư tuyến tiền liệt:
- Chọn một chế độ ăn uống lành mạnh với đầy đủ trái cây và rau quả. Nên ăn nhiều loại trái cây, rau và ngũ cốc nguyên hạt. Trái cây và rau quả chứa nhiều vitamin và khoáng chất giúp sức khỏe được bảo vệ tốt hơn.
- Chọn thực phẩm lành mạnh thay vì thực phẩm chức năng. Không có nghiên cứu nào chỉ ra rằng thực phẩm chức năng đóng vai trò trong việc giảm nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt. Thay vào đó, hãy chọn các loại thực phẩm giàu vitamin và khoáng chất bổ sung cho cơ thể.
- Thường xuyên tập thể dục. Tập thể dục cải thiện sức khỏe tổng thể, giúp bạn duy trì cân nặng và cải thiện tâm trạng. Nên cố gắng duy trì thể dục hằng ngày. Nếu là người mới bắt đầu, hãy bắt đầu tập với cường độ nhẹ và tăng dần theo thời gian.
- Duy trì cân nặng hợp lý. Nếu cân nặng hiện tại cân đối, hãy cố gắng duy trì nó bằng cách chọn một chế độ ăn uống lành mạnh và tập thể dục thường xuyên. Nếu cần giảm cân, hãy tập thể dục nhiều hơn và giảm lượng calo nạp vào cơ thể mỗi ngày. Có thể tham khảo ý kiến của bác sĩ về kế hoạch giảm cân lành mạnh.
- Nói chuyện với bác sĩ vè nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt. Nếu có nguy cơ phát triển ung thư tuyến tiền liệt cao, có thể cân nhắc dùng thuốc hoặc các phương pháp điều trị khác để giảm nguy cơ. Một số nghiên cứu cho thấy rằng dùng thuốc ức chế 5-alpha reductase bao gồm Finasteride (Propecia, Proscar) và dutasteride (Avodart), có thể làm giảm nguy cơ phát triển ung thư tuyến tiền liệt. Tuy nhiên, một số bằng chứng chỉ ra rằng những người dùng những loại thuốc này có thể tăng nguy cơ mắc một dạng ung thư tuyến tiền liệt nghiêm trọng hơn.
Các tên gọi khác
- Ung thư tuyến tiền liệt
- U ác tính của tuyến tiền liệt
- Ung thư biểu mô tuyến tiền liệt
- Ung thư tiền liệt tuyến
Tài liệu tham khảo
- Genetic Testing Information. Familial prostate carcinoma. Retrieved October 15, 2021 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/gtr/conditions/C2931456/
- Catalog of Genes and Diseases from OMIM. PROSTATE CANCER. Retrieved October 15, 2021 from https://omim.org/entry/176807
- U.S. National Library of Medicine. Prostate Cancer. Retrieved October 15, 2021 from https://medlineplus.gov/prostatecancer.html
- U.S. National Library of Medicine. Prostate cancer. Retrieved October 15, 2021 from https://medlineplus.gov/genetics/condition/prostate-cancer/
- Mayo Foundation for Medical Education and Research. Prostate cancer. Retrieved October 15, 2021 from https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/prostate-cancer/symptoms-causes/syc-20353087
- PROSTATE CANCER UK. About prostate cancer. Retrieved October 15, 2021 from https://prostatecanceruk.org/prostate-information/about-prostate-cancer
- American Cancer Society. What Is Prostate Cancer? Retrieved October 15, 2021 from https://www.cancer.org/cancer/prostate-cancer/about/what-is-prostate-cancer.html
- Urology Care Foundation. Prostate Cancer. Retrieved October 15, 2021 from https://www.urologyhealth.org/urologic-conditions/prostate-cancer
- National Health Service. Overview -Prostate cancer. Retrieved October 15, 2021 from https://www.nhs.uk/conditions/prostate-cancer/
- Prostate Cancer Foundation. Diagnosis & Staging of Prostate Cancer. Retrieved October 15, 2021 from https://www.pcf.org/about-prostate-cancer/diagnosis-staging-prostate-cancer/
- Center for High Quality Health Care Services. What is Prostate Cancer. Retrieved October 15, 2021 from https://www.uclahealth.org/urology/prostate-cancer/what-is-prostate-cancer
- National Cancer Institute. Prostate Cancer Treatment (PDQ®)–Patient Version. Retrieved October 15, 2021 from https://www.cancer.gov/types/prostate/patient/prostate-treatment-pdq