Ung thư da
Ung thư da là một trong những loại ung thư phổ biến. Các loại ung thư da chính là ung thư biểu mô tế bào vảy, ung thư biểu mô tế bào đáy và ung thư hắc tố.
Ung thư biểu mô tế bào đáy và ung thư biểu mô tế bào vảy là hai dạng ung thư da phổ biến nhất. Những bệnh ung thư này xảy ra ở lớp tế bào đáy và lớp tế bào vảy trên cùng của da. Loại ung thư này hầu như luôn phát triển chậm, nếu phát hiện sớm rất dễ điều trị và không lây lan.
Ung thư tế bào hắc tố là một dạng ung thư da ít phổ biến hơn nhưng nguy hiểm, xuất hiện trong các tế bào da tạo nên màu da gọi là tế bào sắc tố. Nếu ung thư không được phát hiện sớm sẽ có khả năng lây lan sang các mô khác và có thể gây tử vong. Ung thư hắc tố chỉ chiếm 2% trường hợp nhưng nó là nguyên nhân gây ra nhiều ca tử vong nhất do ung thư da.
Biểu hiện lâm sàng
Ung thư da thường không gây ra các triệu chứng khó chịu cho đến khi chúng phát triển đủ lớn. Các triệu chứng chính của ung thư da là xuất hiện nốt ruồi, vết sưng hoặc mảng da sần sùi. Tuy nhiên không phải tất cả các bệnh ung thư da đều gây ra triêu chứng giống nhau.
Một nốt ruồi bình thường có màu nâu hoặc nâu sẫm, thường có đường kính nhỏ hơn 1/4 inch, hình tròn hoặc hình bầu dục. Nốt ruồi xuất hiện do ung thư thường thay đổi về hình dạng, kích thước hoặc màu sắc, kích thước thường lớn hơn và không đối xứng.
Các dấu hiệu ung thư khác có thể bao gồm:
- Gây ngứa hoặc chảy máu
- Nốt ruồi phát triển nhanh
- Đóng vảy trên da
- Vết thương khó lành
- Một mảng da đã thay đổi màu sắc
Hầu hết các bệnh ung thư da xảy ra trên các bộ phận của cơ thể tiếp xúc nhiều lần với ánh nắng mặt trời. Đối với nam giới, những vùng này bao gồm đầu, cổ, mặt, đỉnh tai, bàn tay, cẳng tay, vai, lưng và ngực. Đối với phụ nữ, chúng xảy ra phổ biến nhất ở lưng và cẳng chân.
Độ phổ biến
Ung thư da xảy ra chủ yếu ở khu vực Bắc Mỹ và Châu Âu. Theo một ước tính, khoảng 5,4 triệu ca ung thư da tế bào đáy và tế bào vảy được chẩn đoán mỗi năm ở khoảng 3,3 triệu người Mỹ (vì một số người mắc nhiều hơn một ca). Khoảng 8/10 trong số này là ung thư tế bào đáy. Ung thư tế bào vảy ít xảy ra hơn.
Nguyên nhân
Ung thư da xảy ra khi xuất hiện các đột biến trên ADN của tế bào da. Đột biến khiến cho các tế bào phát triển nhanh không kiểm soát và tạo thành một số lượng lớn các tế bào ung thư.
Ung thư da bắt đầu từ lớp trên cùng của da - lớp biểu bì. Biểu bì chứa ba loại tế bào chính:
- Các tế bào vảy: nằm ngay dưới bề mặt bên ngoài và có chức năng như lớp lót bên trong của da.
- Tế bào đáy: sản sinh ra các tế bào da mới, nằm bên dưới các tế bào vảy.
- Tế bào hắc tố: tế bào sản sinh ra melanin, nằm ở phần dưới của lớp biểu bì. Tế bào hắc tố tạo ra nhiều hắc tố hơn khi tiếp xúc với ánh nắng mặt trời giúp bảo vệ các lớp sâu hơn của da.
Phần lớn ADN trong tế bào da bị thiệt hại do bức xạ tia cực tím (UV) có trong ánh sáng mặt trời. Ánh sáng mặt trời chứa 3 loại tia UV:
- Tia cực tím A (UVA)
- Tia cực tím B (UVB)
- Tia cực tím C (UVC)
UVC là loại nguy hiểm nhất đối với da nhưng được lọc bởi bầu khí quyển của Trái đất. UVB được cho là nguyên nhân chính gây ung thư da, người ta vẫn chưa biết liệu UVA có đóng một vai trò nào đó trong việc gây ra khối u ác tính hay không.
Yếu tố nguy cơ
Các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ ung thư da bao gồm:
- Làn da trắng. Bất kỳ ai đều có thể bị ung thư da. Tuy nhiên, có ít sắc tố (melanin) trong da sẽ giảm khả năng bảo vệ da khỏi tia UV. Do vậy, những người da trắng có nhiều khả năng bị ung thư da hơn người có làn da sẫm màu.
- Tiền sử bỏng nắng. Một người từng bị một hoặc nhiều vết phồng rộp do cháy nắng sẽ tăng nguy cơ phát triển ung thư da. Cháy nắng ở tuổi trưởng thành cũng là một yếu tố nguy cơ.
- Phơi nắng quá nhiều. Bất kỳ ai tiếp xúc với ánh nắng mặt trời thời gian lâu đều có thể bị ung thư da. Rám nắng là phản ứng tổn thương của da đối với bức xạ tia cực tím quá mức.
- Nơi sinh sống. Những người sống ở vùng có nhiều nắng, khí hậu ấm áp tiếp xúc với ánh sáng mặt trời nhiều hơn là những người sống ở vùng có khí hậu lạnh. Sống ở độ cao cao hơn, nơi có ánh sáng mặt trời mạnh nhất sẽ tiếp xúc với nhiều bức xạ hơn.
- Nốt ruồi. Những người có nhiều nốt ruồi hoặc nốt ruồi bất thường (dysplastic nevi) có nguy cơ ung thư da cao hơn. Những nốt ruồi bất thường này có nhiều khả năng trở thành ung thư.
- Tiền sử gia đình bị ung thư da. Một người có thể tăng nguy cơ mắc bệnh nếu cha mẹ hoặc anh chị em trong gia đình bị ung thư da.
- Tiền sử mắc bệnh ung thư da. Nếu một người đã phát triển ung thư da một lần, có nguy cơ ung thư sẽ phát triển lại.
- Hệ thống miễn dịch suy yếu. Những người có hệ thống miễn dịch suy yếu có nguy cơ phát triển ung thư da cao hơn, bao gồm những người mắc HIV/AIDS và những người dùng thuốc ức chế miễn dịch sau khi cấy ghép nội tạng.
- Tiếp xúc với bức xạ. Những người được điều trị bức xạ cho các tình trạng da như chàm và mụn trứng cá có thể tăng nguy cơ ung thư da.
- Tiếp xúc với một số chất. Tiếp xúc với một số chất, chẳng hạn như asen, có thể làm tăng nguy cơ ung thư da.
Chẩn đoán
Khám sức khỏe
Khám cơ thể để kiểm tra các dấu hiệu sức khỏe chung, bao gồm kiểm tra các dấu hiệu bệnh tật, khối u hoặc bất kỳ dấu hiệu bất thường khác. Tiền sử về thói quen chăm sóc sức khỏe cũng như các bệnh mắc phải và các phương pháp điều trị trước đó cũng sẽ được luu ý.
Kiểm tra da
Kiểm tra da tìm các vết sưng hoặc đốm trông bất thường về màu sắc, kích thước, hình dạng hoặc kết cấu.
Sinh thiết da
Sinh thiết da loại bỏ tất cả hoặc một phần da bất thường, mẫu da sau khi sinh thiết được quan sát dưới kính hiển vi kiểm tra các dấu hiệu của ung thư. Có bốn loại sinh thiết da chính:
- Sinh thiết cạo gọt (Shave biopsy): Phương pháp sử dụng một lưỡi dao cạo vô trùng để "cạo" phần da bất thường.
- Sinh thiết bấm: Một dụng cụ đặc biệt được sử dụng để loại bỏ một mảnh mô bất thường.
- Sinh thiết rạch mô: Loại bỏ một mảnh mô bằng dao phẫu thuật.
- Sinh thiết cắt bỏ: Loại bỏ toàn bộ khối u bằng dao phẫu thuật.
Điều trị
Phẫu thuật
Một hoặc nhiều quy trình phẫu thuật sau đây có thể được sử dụng để điều trị ung thư biểu mô tế bào đáy, ung thư biểu mô tế bào vảy của da:
- Cắt bỏ đơn giản: Phẫu thuật cắt bỏ khối u cùng với một số mô bình thường xung quanh.
- Phẫu thuật Mohs: Khối u được cắt ra khỏi da theo từng lớp mỏng. Trong quá trình phẫu thuật, lớp da sau khi loại bỏ được quan sát qua kính hiển vi để kiểm tra các tế bào ung thư. Các lớp tiếp tục được loại bỏ cho đến khi không còn thấy bất kỳ tế bào ung thư nào. Loại phẫu thuật này thường được sử dụng để loại bỏ ung thư da trên mặt, ngón tay, bộ phận sinh dục hoặc ung thư da không có đường viền rõ ràng.
- Cạo bỏ: Khu vực bất thường được cạo khỏi bề mặt da bằng một lưỡi dao nhỏ.
- Nạo bằng curret và đốt điện: Khối u được cắt ra khỏi da bằng dụng cụ nạo (một dụng cụ sắc nhọn hình thìa). Sau đó, sử dụng một điện cực vào khu vực nạo, dòng điện có tác dụng cầm máu và tiêu diệt các tế bào ung thư còn sót lại xung quanh mép vết thương. Quá trình này có thể được lặp lại một đến ba lần trong quá trình phẫu thuật để loại bỏ tất cả các khối ung thư.
- Phẫu thuật lạnh: Một phương pháp điều trị sử dụng một công cụ làm đóng băng và phá hủy các mô bất thường, chẳng hạn như ung thư biểu mô tại chỗ. Loại điều trị này còn được gọi là phương pháp áp lạnh.
- Phẫu thuật bằng laser: Phẫu thuật sử dụng chùm tia laser như một lưỡi dao tạo các vết cắt trong mô hoặc loại bỏ một tổn thương trên bề mặt.
- Mài mòn da: Loại bỏ lớp da trên cùng bằng cách sử dụng bánh lăn hoặc các hạt nhỏ để chà xát các tế bào da.
Cắt bỏ đơn giản, phẫu thuật Mohs, nạo bằng curret và đốt điện và phẫu thuật lạnh được sử dụng để điều trị ung thư biểu mô tế bào đáy và ung thư biểu mô tế bào vảy. Phẫu thuật laser hiếm khi được sử dụng để điều trị ung thư biểu mô tế bào đáy.
Xạ trị
Xạ trị là phương pháp điều trị ung thư sử dụng tia X năng lượng cao hoặc các loại bức xạ khác nhằm ngăn ung thư phát triển và tiêu diệt chúng.
Xạ trị bên ngoài sử dụng một thiết bị chiếu bức xạ từ bên ngoài đến vùng cơ thể bị ung thư. Xạ trị bên ngoài thường điều trị ung thư biểu mô tế bào đáy và ung thư biểu mô tế bào vảy.
Hóa trị
Hóa trị là một phương pháp điều trị ung thư sử dụng thuốc ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư, bằng cách giết chết các tế bào hoặc ngăn chúng phân chia.
Hóa trị cho ung thư biểu mô tế bào đáy, ung thư biểu mô tế bào vảy thường là thuốc bôi lên da dưới dạng kem hoặc lotion. Fluorouracil tại chỗ (5-FU) được sử dụng để điều trị ung thư biểu mô tế bào đáy.
Liệu pháp quang động
Liệu pháp quang động (Photodynamic therapy-PDT) là một phương pháp điều trị ung thư sử dụng một loại thuốc và một loại ánh sáng nhất định để tiêu diệt tế bào ung thư. Thuốc sẽ không hoạt động cho đến khi tiếp xúc với ánh sáng được tiêm vào tĩnh mạch hoặc bôi ngoài da. Thuốc tập trung nhiều hơn trong tế bào ung thư so với tế bào bình thường. Đối với ung thư da, ánh sáng laser được chiếu vào da, khi có ánh sáng thuốc sẽ hoạt động và tiêu diệt các tế bào ung thư. Liệu pháp quang động ít gây ra tổn thương cho các mô khỏe mạnh.
Liệu pháp miễn dịch
Liệu pháp miễn dịch là phương pháp điều trị sử dụng hệ thống miễn dịch của bệnh nhân để chống lại ung thư. Các chất do cơ thể tạo ra hoặc được tạo ra trong phòng thí nghiệm được sử dụng để tăng cường, chỉ đạo hoặc khôi phục khả năng phòng thủ tự nhiên của cơ thể chống lại bệnh ung thư. Phương pháp điều trị ung thư này là một loại liệu pháp sinh học.
Có nhiều loại liệu pháp miễn dịch khác nhau được sử dụng để điều trị ung thư da:
- Các chất ức chế điểm kiểm soát miễn dịch chặn các protein kiểm soát được tạo ra bởi một số loại tế bào của hệ thống miễn dịch, như tế bào T và một số tế bào ung thư. PD-1 là một protein trên bề mặt tế bào T giúp kiểm soát các phản ứng miễn dịch của cơ thể. PD-L1 là một loại protein được tìm thấy trên một số loại tế bào ung thư. Khi PD-1 gắn vào PD-L1 sẽ ngăn tế bào T tiêu diệt tế bào ung thư. Các chất ức chế PD-1 và PD-L1 giữ cho các protein PD-1 và PD-L1 không gắn vào nhau. Điều này cho phép các tế bào T tiêu diệt các tế bào ung thư.
- Cemiplimab và pembrolizumab là các loại chất ức chế PD-1 được sử dụng để điều trị ung thư biểu mô tế bào vảy tiến triển tại chỗ hoặc đã lan sang các bộ phận khác của cơ thể.
- Interferon có thể được sử dụng điều trị ung thư biểu mô tế bào vảy.
- Liệu pháp imiquimod là một phương pháp điều chỉnh phản ứng miễn dịch có thể được sử dụng để điều trị một số ung thư biểu mô tế bào đáy. Imiquimod được bôi lên da dưới dạng kem.
Liệu pháp trúng đích
Liệu pháp trúng đích là một loại điều trị sử dụng thuốc hoặc các chất khác nhằm xác định và tấn công các tế bào ung thư cụ thể. Các liệu pháp trúng đích thường ít gây hại cho các tế bào bình thường hơn so với liệu pháp hóa trị hoặc xạ trị.
Liệu pháp ức chế dẫn truyền tín hiệu: Liệu pháp này ngăn chặn tín hiệu truyền từ phân tử này sang phân tử khác bên trong tế bào. Việc chặn các tín hiệu này có thể giết chết các tế bào ung thư. Vismodegib và sonidegib là chất ức chế dẫn truyền tín hiệu được sử dụng để điều trị ung thư biểu mô tế bào đáy.
Tẩy lớp da chết
Tẩy lớp da chết có thể giúp cải thiện tình trạng da nhất định. Phương pháp sử dụng một dung dịch hóa học bôi lên da nhằm phá hủy các lớp tế bào da trên cùng. Tẩy lớp da chết có thể được sử dụng để điều trị dày sừng quang hóa.
Dạng di truyền
khoảng 5-10% các trường hợp ung thư hắc tố được di truyền theo kiểu trội trên nhiễm sắc thể thường, nghĩa là cha mẹ mang một đột biến di truyền có 50% khả năng truyền lại cho mỗi đứa con của họ bất kể giới tính.
Một loại u ác tính di truyền, được gọi là hội chứng u hắc tố nốt ruồi không điển hình trong gia đình (hội chứng FAM-M), có thể do đột biến gen CDKN2A trên nhiễm sắc thể số 9, còn được gọi là đột biến p16. Đột biến này có thể xuất hiện tới 40% các trường hợp gia đình mắc ung thư tế bào hắc tố. Các đột biến trên p16 khiến cho tế bào phát triển không kiểm soát. Những người mang đột biến p16 có nguy cơ phát triển khối u ác tính trong đời cũng như tăng nguy cơ phát triển ung thư tuyến tụy.
Phòng ngừa
Hầu hết các bệnh ung thư da đều có thể phòng ngừa được. Một số cách giúp bảo vệ ngăn ngừa ung thư da:
- Tránh tiếp xúc nhiều với ánh nắng mặt trời. Tránh ánh nắng mặt trời ở mức độ mạnh nhất giúp tránh được những vết cháy nắng gây tổn thương da và làm tăng nguy cơ phát triển ung thư da. Tiếp xúc với ánh nắng mặt trời tích tụ theo thời gian cũng có thể gây ung thư da.
- Thoa kem chống nắng. Kem chống nắng không lọc được tất cả các bức xạ UV có hại, nhưng chúng đóng một vai trò quan trọng trong việc bảo vệ làm da. Sử dụng kem chống nắng phổ rộng với chỉ số SPF ít nhất là 30, ngay cả trong những ngày nhiều mây. Bôi kem chống nắng sau mỗi hai giờ - hoặc thường xuyên hơn nếu đang bơi hoặc đổ mồ hôi. Sử dụng một lượng kem chống nắng vừa đủ trên tất cả các vùng da hở.
- Mặc quần áo bảo vệ. Kem chống nắng không bảo vệ hoàn toàn khỏi tia UV. Vì vậy, che phủ làn da bằng quần áo tối màu che cánh tay, chân và đội mũ rộng vành.
- Hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ về tác dụng phụ của bất kỳ loại thuốc nào đã và đang sử dụng. Nếu chúng làm tăng độ nhạy cảm với ánh nắng, hãy cẩn thận tránh xa ánh nắng mặt trời để bảo vệ làn da.
- Kiểm tra làn da thường xuyên để phát hiện những thay đổi của nốt ruồi, tàn nhang, vết sưng và vết bớt hiện có.
Các tên gọi khác
- Ung thư biểu mô
- Ung thư tế bào biểu mô đáy
- Ung thư tế bào biểu mô vảy
- Ung thư hắc tố
- BCC
- SCC
- Basal-cell skin cancer
- Squamous-cell skin cancer
- Melanoma
- Non-melanoma
References
- U.S National Library of Medicine. Skin Cancer. Retrieved November 1, 2021 from https://medlineplus.gov/skincancer.html
- U.S National Library of Medicine. Skin Cancer Screening. Retrieved November 1, 2021 from https://medlineplus.gov/lab-tests/skin-cancer-screening/
- American Academy of Family Physicians. Skin Cancer. Retrieved November 1, 2021 from https://familydoctor.org/condition/skin-cancer/
- American Cancer Society. Tests for Basal and Squamous Cell Skin Cancers. Retrieved November 1, 2021 from https://www.cancer.org/cancer/basal-and-squamous-cell-skin-cancer/detection-diagnosis-staging/how-diagnosed.html
- National Cancer Institute. Skin Cancer Screening (PDQ®)–Patient Version. Retrieved November 1, 2021 from https://www.cancer.gov/types/skin/patient/skin-screening-pdq#section/_17
- National Cancer Institute. Merkel Cell Carcinoma Treatment (PDQ®)–Patient Version. Retrieved November 1, 2021 from https://www.cancer.gov/types/skin/patient/merkel-cell-treatment-pdq#section/_50
- National Cancer Institute. Skin Cancer Treatment (PDQ®)–Patient Version. Retrieved November 1, 2021 from https://www.cancer.gov/types/skin/patient/skin-treatment-pdq#section/all
- American Society for Radiation Oncology. Treatment Types. Retrieved November 1, 2021 from https://www.rtanswers.org/Cancer-Types/Skin-Cancer/Treatment-Types
- Mayo Clinic. Skin cancer. Retrieved November 1, 2021 from https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/skin-cancer/symptoms-causes/syc-20377605
- The Skin Cancer Foundation. Skin Cancer & Skin of Color What You Need to Know. Retrieved November 1, 2021 from https://www.skincancer.org/skin-cancer-information/skin-cancer-skin-of-color/
- National Health Service. Overview -Skin cancer (non-melanoma). Retrieved November 1, 2021 from https://www.nhs.uk/conditions/non-melanoma-skin-cancer/
- National Cancer Institute. Skin Cancer (Including Melanoma)—Patient Version. Retrieved November 1, 2021 from https://www.cancer.gov/types/skin