Chụp nhũ ảnh
Chụp nhũ ảnh là gì?
Chụp nhũ ảnh (hay chụp X-quang vú) là phương pháp kiểm tra vú bằng tia X, dùng để phát hiện và chẩn đoán cho những phụ nữ có vấn đề về vú, như khối u, đau hoặc tiết dịch ở núm vú cũng như đối với những phụ nữ chưa có biểu hiện gì bất thường ở vú. Chụp nhũ ảnh có thể phát hiện ung thư vú, khối u lành tính và u nang trước khi được phát hiện bằng sờ nắn.
Chụp nhũ ảnh không thể kết luận một khu vực bất thường là ung thư, nhưng nếu bác sĩ nghi ngờ ung thư, mô vú sẽ được lấy ra để làm sinh thiết. Mô có thể được lấy bằng kim hoặc phẫu thuật mở, sau đó kiểm tra dưới kính hiển vi để xác định xem nó có phải là ung thư hay không.
Chụp nhũ ảnh đã được sử dụng khoảng 30 năm, trong 15 năm qua những tiến bộ kỹ thuật đã cải thiện đáng kể quy trình thực hiện và kết quả. Hiện nay, các thiết bị chuyên dụng chụp X-quang vú cho hình ảnh chất lượng cao nhưng liều lượng bức xạ thấp. Rủi ro bức xạ được coi là không đáng kể.
Các loại chụp nhũ ảnh
- Chụp nhũ ảnh sàng lọc được sử dụng để phát hiện dấu hiệu ung thư vú ở phụ nữ chưa có bất kì triệu chứng hoặc vấn đề nào về vú. Hình ảnh X quang của mỗi vú được chụp từ 2 góc khác nhau và có thể phát hiện ra khối u mà không thể sờ thấy được.
- Chụp nhũ ảnh chẩn đoán dùng để chẩn đoán những thay đổi bất thường của vú như một khối u, đau, dày hoặc tiết dịch núm vú, hoặc thay đổi về kích thước hay hình dạng vú. Chụp nhũ ảnh chẩn đoán cũng được sử dụng để đánh giá các bất thường được phát hiện bằng chụp nhũ ảnh sàng lọc. Đôi khi chụp nhũ ảnh chẩn đoán dùng để sàng lọc những phụ nữ đã từng được điều trị ung thư vú.
Chụp nhũ ảnh thường có thể chỉ ra các khu vực bất thường ở vú. Chúng không thể chứng minh một khu vực bất thường là ung thư, nhưng có thể giúp Bác sĩ quyết định có cần xét nghiệm thêm hay không. Hai loại thay đổi chính của vú được tìm thấy trên nhũ ảnh là vôi hóa và khối u.
Chụp nhũ ảnh hoạt động thế nào?
Chụp nhũ ảnh sử dụng một máy được thiết kế chỉ để quan sát mô vú. Máy chụp X quang ở liều thấp hơn so với X quang thông thường. Vì các tia X này không đi qua mô dễ dàng, nên máy có 2 đĩa nén hoặc làm phẳng phần ngực để trải rộng mô, từ đó cho hình ảnh tốt hơn và sử dụng ít bức xạ hơn.
Trong quá khứ, chụp nhũ ảnh thường được in trên các tờ phim lớn. Hiện nay, chụp nhũ ảnh kĩ thuật số (cũng gọi là chụp nhũ ảnh kĩ thuật số toàn trường hoặc FFDM) phổ biến hơn nhiều. Hình ảnh kĩ thuật số được ghi lại và lưu dưới dạng file trong máy tính.
Một loại mới hơn của chụp nhũ ảnh được gọi là chụp nhũ ảnh 3D. Đối với chụp nhũ ảnh này, vú được nén một lần, và một máy chụp nhiều tia X liều thấp khi nó di chuyển qua vú. Một máy tính sau đó đưa các hình ảnh lại với nhau thành một hình ảnh 3 chiều. Trong một số trường hợp, điều này thường được sử dụng nhiều hơn so với nhũ ảnh 2 chiều, nhưng nó cho phép bác sĩ quan sát mô vú rõ ràng hơn. Một số nghiên cứu đã gợi ý rằng nó có thể làm giảm khả năng được gọi là xét nghiệm tiếp theo. Nó cũng có thể tìm thấy nhiều bệnh ung thư hơn. Tuy nhiên không phải tất cả các nhà cung cấp bảo hiểm có thể bao gồm chụp nhũ ảnh 3D.
Chụp nhũ ảnh có an toàn không?
Các rủi ro và hạn chế của chụp nhũ ảnh bao gồm:
- Chụp nhũ ảnh phơi nhiễm ngực với một lượng nhỏ phóng xạ. Tuy nhiên lợi ích của chụp nhũ ảnh lớn hơn bất kì tác hại nào từ phơi nhiễm bức xạ.
- Chụp nhũ ảnh có thể dẫn đến xét nghiệm bổ sung. Nếu phát hiện điều gì đó bất thường trên ảnh chụp X quang tuyến vú, bác sĩ có thể đề nghị làm thêm xét nghiệm khác, bao gồm siêu âm và sinh thiết mô. Tuy nhiên, hầu hết các bất thường phát hiện trên chụp nhũ ảnh không phải là ung thư. Nếu chụp nhũ ảnh phát hiện điều gì đó bất thường, bác sĩ sẽ muốn so sánh với những lần chụp trước.
- Chụp nhũ ảnh tầm soát không thể phát hiện tất cả các bệnh ung thư. Một số loại ung thư được phát hiện bằng khám sức khỏe có thể không được nhìn thấy trên phim chụp X quang tuyến vú. Ung thư có thể bị bỏ sót nếu nó quá nhỏ hoặc nằm ở khu vực khó quan sát, chẳng hạn như nách.
- Không phải tất cả các loại ung thư được phát hiện bằng chụp nhũ ảnh đều có thể chữa khỏi. Một số bệnh ung thư vú rất hung hãn, phát triển nhanh và lây lan sang các bộ phận khác của cơ thể.
Nếu có khả năng đang mang thai, hãy cho chuyên viên y tế và kĩ thuật viên X quang biết. Mặc dù nguy cơ đến thai nhi có thể rất nhỏ nhưng chụp nhũ ảnh sàng lọc không được thực hiện thường xuyên ở phụ nữ mang thai.
References
- Radiological Society of North America (RSNA). Breast Tomosynthesis. 2018. Retrieved November 15, 2021 from https://www.radiologyinfo.org/en/info.cfm?pg=tomosynthesis
- Helvie MA, Patterson SK. Chapter 11: Imaging Analysis: Mammography. In: Harris JR, Lippman ME, Morrow M, Osborne CK, eds. Diseases of the Breast. 5th ed. Philadelphia, Pa: Lippincott Williams & Wilkins; 2014.
- Puliti D, Duffey SW, Miccinesi G, et al. Overdiagnosis in mammographic screening for breast cancer in Europe: A literature review. J Med Screen, 2012;19:Suppl 1:42-56.
- American Cancer Society. Mammogram Basics. Retrieved November 15, 2021 from https://www.cancer.org/cancer/breast-cancer/screening-tests-and-early-detection/mammograms/mammogram-basics.html
- National Cancer Institute. Mammograms. Retrieved November 15, 2021 from https://www.cancer.gov/types/breast/mammograms-fact-sheet
- Centers for Disease Control and Prevention. What Is a Mammogram? Retrieved November 15, 2021 from https://www.cdc.gov/cancer/breast/basic_info/mammograms.htm
- Mayo Foundation for Medical Education and Research (MFMER). Mammogram. Retrieved November 15, 2021 from https://www.mayoclinic.org/tests-procedures/mammogram/about/pac-20384806
- John Hopkins Medicine. Mammogram Procedure. Retrieved November 15, 2021 from https://www.hopkinsmedicine.org/health/treatment-tests-and-therapies/mammogram-procedure