Ung thư tụy
Ung thư tụy xảy ra khi các tế bào trong tuyến tụy bắt đầu phát triển ngoài tầm kiểm soát tạo thành khối u. Tuyến tụy là cơ quan đóng một vai trò thiết yếu trong quá trình tiêu hóa, giúp sản xuất các enzyme tiêu hóa chất béo, carbohydrate và protein. Tuyến tụy cũng sản xuất hai loại hormone quan trọng là glucagon và insulin. Các hormone này chịu trách nhiệm kiểm soát quá trình chuyển hóa glucose (đường). Insulin giúp tế bào chuyển hóa glucose tạo ra năng lượng và glucagon giúp tăng sản xuất glucose khi chúng quá thấp.
Ung thư biểu mô tuyến tụy là loại ung thư tuyến tụy phổ biến nhất, các loại ung thư tụy khác ít phổ biến hơn. Do tụy nằm ở vị trí khuất, nên ung thư tuyến tụy khó phát hiện và thường được chẩn đoán ở giai đoạn muộn.
Biểu hiện lâm sàng
Ung thư tuyến tụy giai đoạn đầu thường không gây ra bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào. Vào thời điểm xuất hiện các triệu chứng, khối u thường phát triển rất lớn hoặc đã lan ra bên ngoài tuyến tụy.
Vàng da
Hầu hết những người bị ung thư tuyến tụy sẽ bị vàng da và mắt. Đây là một trong những triệu chứng đầu tiên của bệnh. Vàng da xảy ra do tích tụ bilirubin, một chất có màu vàng nâu sẫm được tạo ra trong gan. Thông thường gan sẽ tiết ra mật có chứa bilirubin. Mật đi qua ống mật chung vào ruột giúp phân hủy chất béo. Cuối cùng sẽ được đào thải khỏi cơ thể qua phân. Khi ống mật chủ bị tắc nghẽn, mật không thể đến ruột và lượng bilirubin trong cơ thể sẽ tích tụ.
Khi khối u khởi phát ở đầu tụy gần ống mật chủ, những khối ung thư này có thể đè lên ống dẫn mật dẫn đến tích tụ bilirubin và gây ra vàng da ngay cả khi khối u còn rất nhỏ, đôi khi trong trường hợp này khối u có thể được phát hiện ở giai đoạn đầu. Nhưng khối u phát triển ở phần thân hoặc phần đuôi của tuyến tụy không đè lên ống dẫn mật cho đến khi chúng di căn ra khỏi tuyến tụy.
Khi ung thư tuyến tụy di căn sẽ thường đi đến gan. Điều này cũng có thể gây ra vàng da.
Các dấu hiệu khác khi bilirubin bị tích tụ:
- Nước tiểu sẫm màu: Khi nồng độ bilirubin trong máu tăng lên, nước tiểu sẽ có màu nâu.
- Phân màu nhạt hoặc nhờn: Bilirubin thường làm cho phân có màu nâu. Nếu ống mật bị tắc, phân có thể có màu sáng hoặc xám. Ngoài ra, nếu mật và các enzym tuyến tụy không thể đi qua ruột phân hủy chất béo, phân có thể trở nên nhờn hơn.
- Da bị ngứa: Khi bilirubin tích tụ trong da, da có thể bắt đầu ngứa và chuyển sang màu vàng.
Tuy nhiên ung thư tuyến tụy không phải là nguyên nhân phổ biến gây vàng da. Các nguyên nhân khác phổ biến hơn có thể bao gồm sỏi mật, viêm gan và các bệnh về gan và ống mật.
Đau bụng hoặc lưng
Đau ở bụng hoặc lưng thường gặp trong ung thư tuyến tụy. Các khối ung thư bắt đầu ở thân hoặc đuôi của tuyến tụy có thể phát triển khá lớn và bắt đầu chèn ép vào các cơ quan lân cận khác gây đau. Ung thư cũng có thể lây lan đến các dây thần kinh xung quanh tuyến tụy thường gây ra đau lưng. Đau ở bụng hoặc lưng là tình trạng khá phổ biến và cũng có thể do một bệnh khác ngoài ung thư tuyến tụy gây ra.
Giảm cân và kém ăn
Giảm cân ngoài ý muốn rất phổ biến ở những người bị ung thư tuyến tụy. Những người này thường ăn ít hoặc không thèm ăn.
Buồn nôn và ói mửa
Nếu ung thư đè lên phần cuối của dạ dày, nó có thể chặn một phần dạ dày khiến thức ăn khó đi qua. Điều này có thể gây buồn nôn, nôn mửa và cơn đau có xu hướng tồi tệ hơn sau khi ăn.
Túi mật hoặc gan to
Nếu ung thư làm tắc ống mật, mật có thể tích tụ trong túi mật, làm cho nó lớn hơn. Đôi khi bác sĩ có thể cảm thấy một khối u lớn dưới bên phải của lồng ngực khi khám sức khỏe. Nó cũng có thể được nhìn thấy trong các phương pháp chẩn đoán hình ảnh.
Ung thư tuyến tụy có thể di căn đến gan gây ra to gan. Điều này có thể được nhìn thấy trong các phương pháp chẩn đoán hình ảnh.
Hình thành các cục máu đông
Đôi khi, ung thư tuyến tụy xuất hiện hiện tượng hình thành cục máu đông trong tĩnh mạch lớn, thường ở chân, gọi là huyết khối tĩnh mạch sâu hoặc DVT. Các triệu chứng có thể bao gồm đau, sưng, đỏ và ấm ở chân. Một phần của cục máu đông có thể vỡ ra và di chuyển đến phổi, gây khó thở hoặc gây đau ngực, được gọi là thuyên tắc phổi hoặc PE.
Tiểu đường
Trong một số ít trường hợp, ung thư tuyến tụy gây ra bệnh tiểu đường do các tế bào tạo insulin bị phá hủy. Các triệu chứng có thể bao gồm cảm thấy khát và đói, và phải đi tiểu thường xuyên. Thông thường, ung thư có thể khiến lượng đường trong máu thay đổi nhưng không gây ra các triệu chứng của bệnh tiểu đường. Trường hợp này có thể được phát hiện bằng xét nghiệm máu.
Độ phổ biến
Theo tổ chức y tế thế giới (WHO) vào năm 2020, ước tính có khoảng 495.773 trường hợp mắc ung thư tụy được ghi nhận trên toàn thế giới, trong đó có 262.865 trường hợp xảy ra ở nam giới và 232.908 trường hợp xảy ra ở nữ giới. Căn bệnh này chiếm khoảng 3% trong tổng số các bệnh ung thư. Tỷ lệ mắc ung thư tuyến tụy đã tăng khoảng 1% mỗi năm kể từ năm 2000.
Ở Việt Nam ghi nhận 1.113 trường hợp mắc mới, chiếm tỷ lệ 0,97/100.000 người.
Nguyên nhân
Trong mỗi tế bào đều chứa một số gen kiểm soát thời điểm tế bào phát triển, phân chia thành tế bào mới và chết:
- Các gen giúp tế bào phát triển, phân chia và tồn tại được gọi là gen sinh ung thư.
- Các gen giúp duy trì sự phân chia tế bào trong tầm kiểm soát hoặc khiến tế bào chết đúng lúc được gọi là gen ức chế khối u.
Ung thư có thể xảy ra bởi những thay đổi ADN làm bật gen sinh ung thư hoặc tắt các gen ức chế khối u.
Hầu hết các đột biến gen liên quan đến ung thư tuyến tụy xảy ra sau sinh, đột biến này không di truyền. Những đột biến gen này đôi khi xảy ra do tiếp xúc với các hóa chất gây ung thư. Nhiều đột biến gen chỉ xảy ra ngẫu nhiên mà không có tác động từ bên ngoài. Một số người thừa hưởng những gen đột biến từ cha mẹ làm tăng nguy cơ ung thư tuyến tụy.
Một số đột biến thường xảy ra trong cả những trường hợp di truyền và không di truyền, ví dụ như những đột biến ở vị trí p16 và trên gen TP53. Tuy nhiên, một số đột biến trên gen KRAS, BRAF và DPC4 không được tìm thấy trong các trường hợp ung thư di truyền. Các đột biến khác cũng có thể được tìm thấy trong bệnh ung thư tuyến tụy, tuy nhiên nguyên nhân gây ra các đột biến này vẫn chưa được xác định rõ ràng.
Các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ ung thư tuyến tụy:
- Hút thuốc
- Tiểu đường
- Viêm tụy mãn tính
- Tiền sử gia đình mắc các hội chứng di truyền có thể làm tăng nguy cơ ung thư, bao gồm đột biến gen BRCA2, hội chứng Lynch và ung thư hắc tố
- Tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư tuyến tụy
- Béo phì
- Lớn tuổi vì hầu hết trường hợp được chẩn đoán sau 65 tuổi
Chẩn đoán
Các phương pháp có thể được sử dụng để chẩn đoán ung thư tụy:
Khám sức khỏe
Khám cơ thể để kiểm tra các dấu hiệu sức khỏe chung, bao gồm kiểm tra các dấu hiệu bệnh tật, khối u hoặc bất kỳ dấu hiệu bất thường khác. Tiền sử về thói quen chăm sóc sức khỏe cũng như các bệnh mắc phải và các phương pháp điều trị trước đó cũng sẽ được luu ý.
Xét nghiệm sinh hóa
Xét nghiệm máu được kiểm tra để đo lượng chất nhất định, chẳng hạn như bilirubin được giải phóng từ các cơ quan và mô trong cơ thể. Nồng độ chất bất thường (cao hơn hoặc thấp hơn bình thường) có thể là một dấu hiệu của bệnh.
Xét nghiệm xác định các chất chỉ điểm khối u có thể hữu ích trong điều trị ung thư tuyến tuy. Xét nghiệm có thể thực hiện trên mẫu máu, nước tiểu hoặc mô để đo lượng chất nhất định, chẳng hạn như CA 19-9 và kháng nguyên carcinoembryonic (CEA), được tạo ra bởi các cơ quan, mô hoặc tế bào ung thư trong cơ thể.
Chẩn đoán hình ảnh
- MRI (chụp cộng hưởng từ): Phương pháp sử dụng nam châm, sóng vô tuyến và máy tính để tạo ra một loạt các hình ảnh chi tiết về các khu vực bên trong cơ thể.
- Chụp CT: Chụp CT tạo ra một loạt các hình ảnh chi tiết của các khu vực bên trong cơ thể từ các góc độ khác nhau. Trước khi tiến hành chụp CT, thuốc nhuộm có thể được đưa vào cơ thể qua đường uống hoặc tiêm vào tĩnh mạch giúp các cơ quan hoặc mô hiển thị rõ ràng hơn. Hình ảnh sẽ hiển thị trên máy tính có liên kết với máy chụp x-quang. Chụp CT xoắn ốc tạo ra một loạt các hình ảnh rất chi tiết về các khu vực bên trong cơ thể bằng cách sử dụng máy X-quang quét cơ thể theo đường xoắn ốc.
- Chụp PET (chụp cắt lớp phát xạ positron): Phương pháp giúp tìm tế bào khối u ác tính trong cơ thể. Một lượng nhỏ đường phóng xạ được tiêm vào tĩnh mạch. Các tế bào khối u ác tính hiển thị sáng hơn trong hình vì chúng hoạt động mạnh hơn và hấp thụ nhiều glucose hơn các tế bào bình thường. Chụp PET và CT có thể được thực hiện cùng một lúc, gọi là chụp PET-CT.
- Siêu âm bụng: Siêu âm giúp tạo hình ảnh bên trong ổ bụng. Đầu dò siêu âm được áp vào da bụng và hướng sóng âm năng lượng cao (siêu âm) vào vùng bụng. Các sóng âm thanh dội lại từ các mô và cơ quan bên trong và tạo ra tiếng vọng. Máy tính này sử dụng tiếng vọng để tạo ra các bức ảnh được gọi là siêu âm.
- Siêu âm nội soi (EUS): Siêu âm sử dụng một ống nội soi đưa vào bên trong cơ thể, thường là qua miệng hoặc trực tràng. Ống nội soi là một dụng cụ mỏng, dạng ống, có đèn chiếu và thấu kính để quan sát. Một đầu dò ở cuối ống nội soi được sử dụng để dội lại sóng âm thanh năng lượng cao (siêu âm) từ các mô hoặc cơ quan bên trong và tạo ra tiếng vọng. Những tiếng vọng tạo thành một hình ảnh của các mô cơ thể.
- Nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP): Đôi khi ung thư tuyến tụy làm cho các ống dẫn mật thu hẹp làm chậm dòng chảy của mật, gây ra vàng da. ERCP được sử dụng để chụp các ống dẫn mật từ gan đến túi mật và từ túi mật đến ruột non. Ống nội soi (một ống mỏng, sáng) được đưa qua miệng, thực quản và dạ dày vào phần đầu tiên của ruột non. Nếu ống mật bị tắc, một ống nhỏ được đưa vào để thông tắc ống dẫn mật. Mẫu mô cũng có thể được lấy (sinh thiết) trong quá trình nội soi.
- Chụp đường mật xuyên gan qua da (PTC): Phương pháp chụp X-quang gan và đường mật. Một cây kim mỏng được đưa qua da bên dưới xương sườn và vào gan. Thuốc nhuộm được tiêm vào gan hoặc đường mật và chụp X-quang. Nếu ống mật bị tắc nghẽn, một ống stent mỏng, mềm được để lại trong gan để dẫn lưu mật vào ruột non. Phương pháp này chỉ được thực hiện nếu không thể thực hiện được ERCP.
- Nội soi ổ bụng: Phương pháp phẫu thuật nhằm xem xét các dấu hiệu bất thường bên trong ổ bụng. Ống nội soi ổ bụng được đưa vào ổ bụng qua một trong các vết rạch nhỏ trên thành bụng. Đầu dò ống nội soi phát sóng âm thanh năng lượng cao, âm thanh dội lại từ các mô và cơ quan tạo ra hình ảnh. Các dụng cụ hỗ trợ khác được đưa vào qua các vết mổ khác để thực hiện các thủ thuật như lấy mẫu mô từ tuyến tụy hoặc mẫu chất lỏng từ ổ bụng kiểm tra ung thư.
Sinh thiết
Một mảnh mô nhỏ ở tuyến tụy được lấy ra và quan sát dưới kính hiển vi nhằm kiểm tra các dấu hiệu của ung thư. Mô có thể được lấy ra trong qua trình nội soi hoặc phẫu thuật.
Điều trị
Phẫu thuật
Một trong những loại phẫu thuật sau đây có thể được sử dụng để loại bỏ khối u:
- Phẫu thuật Whipple: Phẫu thuật cắt bỏ phần đầu tụy, túi mật, một phần dạ dày, một phần ruột non và ống mật. Tuyến tụy còn lại đủ để sản xuất dịch tiêu hóa và insulin.
- Phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến tụy: Phẫu thuật này loại bỏ toàn bộ tuyến tụy, một phần dạ dày, một phần ruột non, ống mật chủ, túi mật, lá lách và các hạch bạch huyết lân cận.
- Cắt bỏ một phần tuyến tụy: Phẫu thuật cắt bỏ phần thân và phần đuôi của tuyến tụy. Lá lách cũng có thể bị cắt bỏ nếu ung thư đã di căn đến lá lách.
Nếu ung thư đã lan rộng và không thể loại bỏ, các loại phẫu thuật sau đây có thể được thực hiện để làm giảm các triệu chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống:
- Phẫu thuật ống mật: Nếu khối u làm chặn ống mật và mật đang tích tụ trong túi mật, phẫu thuật được thực hiện để giúp làm giảm các triệu chứng do ống mật bị tắc nghẽn. Trong quá trình phẫu thuật, bác sĩ sẽ cắt cắt phần ông dẫn mật chưa bị tắc nghẽn và nối vào ruột non.
- Đặt stent nội soi: Nếu khối u làm tắc ống mật, có thể phẫu thuật đặt stent (một ống mỏng) giúp dẫn lưu mật.
- Cắt dạ dày: Nếu khối u cản trở dòng chảy của thức ăn từ dạ dày, dạ dày có thể được khâu trực tiếp vào ruột non.
Xạ trị
Xạ trị là phương pháp điều trị ung thư sử dụng tia X năng lượng cao hoặc các loại bức xạ khác nhằm tiêu diệt hoặc ngăn chặn tế bào ung thư phát triển. Xạ trị bên ngoài sử dụng một thiết bị chiếu tia bức xạ từ bên ngoài đến vùng cơ thể bị ung thư.
Hóa trị
Phương pháp điều trị sử dụng thuốc ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư. Thuốc được đưa vào cơ thể bằng đường uống hoặc tiêm vào tĩnh mạch, thuốc sẽ đi vào máu và có thể tiếp cận các tế bào ung thư khắp cơ thể (hóa trị toàn thân). Hóa trị kết hợp là điều trị sử dụng nhiều hơn một loại thuốc chống ung thư.
Hóa-xạ trị
Liệu pháp kết hợp hóa trị và xạ trị nhằm tăng tác dụng của cả hai phương pháp.
Liệu pháp trúng đích
Liệu pháp trúng đích sử dụng thuốc hoặc các chất khác để xác định và tấn công các tế bào ung thư cụ thể. Các liệu pháp nhắm mục tiêu thường ít gây hại cho các tế bào bình thường hơn so với liệu pháp hóa trị hoặc xạ trị. Thuốc ức chế tyrosine kinase (TKI) là thuốc điều trị nhắm mục tiêu ngăn chặn các tín hiệu cần thiết cho khối u phát triển. Erlotinib là một loại TKI được sử dụng để điều trị ung thư tuyến tụy.
Dạng di truyền
Khoảng 10% trường hợp ung thư tuyến tụy là do di truyền. Điều này có nghĩa là cứ 10 người bị ung thư tuyến tụy thì có một người có đột biến di truyền làm tăng nguy cơ phát triển bệnh. ADN đột biến truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Chúng được gọi là đột biến dòng mầm. Những đột biến này có thể dẫn đến ung thư tuyến tụy di truyền. Tuy nhiên, kiểu di truyền chưa được xac định rõ ràng.
Phòng ngừa
Chưa có phương pháp ngăn ngừa hoàn toàn ung thư tuyến tụy. Tuy nhiên có thể làm giảm nguy cơ ung thư tuyến tụy bằng một lối sống lành mạnh, cẩn thận nếu làm việc với hóa chất và đến kiểm tra sức khỏe nếu có bất kỳ triệu chứng nào.
- Không hút thuốc. Ngưng hút thuốc cũng có thể làm giảm nguy cơ mắc các bệnh ung thư phổi, thực quản, dạ dày, đầu, cổ, bàng quang và các bệnh ung thư khác.
- Giảm chất béo trong chế độ ăn hằng ngày.
- Ăn nhiều trái cây và rau củ hơn.
- Tránh tăng cân quá nhiều và thường xuyên tập thể dục.
- Cẩn thận với hóa chất. Tiếp xúc với một số hóa chất có thể làm tăng nguy cơ ung thư tuyến tụy. Nếu thường xuyên làm việc với hóa chất, hãy đảm bảo tuân theo các quy tắc bảo hộ.
Các tên gọi khác
- Ung thư tuyến tụy
- Ung thư biểu mô tuyến tụy
- Pancreatic cancer
References
- U.S National Library of Medicine. Pancreatic Cancer. Retrieved November 4, 2021 from https://medlineplus.gov/pancreaticcancer.html
- U.S National Library of Medicine. Pancreatic cancer. Retrieved November 4, 2021 from https://medlineplus.gov/ency/article/000236.htm
- Genetic and Rare Diseases Information Center. Pancreatic cancer. Retrieved November 4, 2021 from https://rarediseases.info.nih.gov/diseases/9364/pancreatic-cancer
- American Cancer Society. What Is Pancreatic Cancer?. Retrieved November 4, 2021 from https://www.cancer.org/cancer/pancreatic-cancer/about/what-is-pancreatic-cancer.html
- American Cancer Society. Pancreatic Cancer Risk Factors. Retrieved November 4, 2021 from https://www.cancer.org/cancer/pancreatic-cancer/causes-risks-prevention/risk-factors.html
- U.S National Library of Medicine. CA 19-9 Blood Test (Pancreatic Cancer). Retrieved November 4, 2021 from https://medlineplus.gov/lab-tests/ca-19-9-blood-test-pancreatic-cancer/
- National Pancreas Foundation. COMPLEMENTARY PANCREATITIS THERAPIES. Retrieved November 4, 2021 from https://pancreasfoundation.org/patient-information/acute-pancreatitis/complementary-pancreatitis-therapies/
- National Cancer Institue. Pancreatic Cancer Treatment (Adult) (PDQ®)–Patient Version. Retrieved November 4, 2021 from https://www.cancer.gov/types/pancreatic/patient/pancreatic-treatment-pdq
- Mayo Foundation for Medical Education and Research. Pancreatic cancer. Retrieved November 4, 2021 from https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/pancreatic-cancer/symptoms-causes/syc-20355421
- National Health Service. What is pancreatic cancer?. Retrieved November 4, 2021 from https://www.nhs.uk/conditions/pancreatic-cancer/