Viêm loét đại tràng
Viêm loét đại tràng là bệnh mãn tính ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa. Người bệnh có dấu hiệu viêm bất thường ở bề mặt bên trong của trực tràng và ruột kết, chiếm phần lớn chiều dài của ruột già. Quá trình viêm thường gây ra các vết loét hở phát triển trong ruột già. Viêm loét đại tràng có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi, nhưng phần lớn bệnh nhân từ 15-30 tuổi. Bệnh có thể tái phát nhiều lần gây ra các dấu hiệu và triệu chứng tái phát.
Biểu hiện lâm sàng
Các triệu chứng phổ biến của bệnh tiến triển theo thời gian, bao gồm:
- Đau bụng
- Chuột rút
- Tiêu chảy thường xuyên, có máu, mủ hoặc chất nhầy trong phân
Đôi khi, người bệnh có các dấu hiệu và triệu chứng khác như buồn nôn, chán ăn, suy nhược cơ thể và sốt. Chảy máu mãn tính từ mô ruột bị viêm và loét có thể gây thiếu máu. Những người mắc bệnh gặp khó khăn trong vấn đề hấp thụ chất lỏng và chất dinh dưỡng từ chế độ ăn uống của họ và thường bị sụt cân. Trẻ em mắc bệnh phát triển chậm hơn bình thường.
Biến chứng
Viêm loét đại tràng gây ra viêm da, đau khớp, vết loét ở miệng, bệnh gan.
Phình đại tràng nhiễm độc là biến chứng hiếm gặp và nguy hiểm của viêm loét đại tràng. Quá trình viêm nhiễm trong đại tràng khiến khí bị giữ lại, do đó một phần hoặc toàn bộ đại tràng phình ra và sưng. Lúc này, người bệnh cảm thấy đau bụng, sốt cao, nhịp tim đập nhanh. Nếu không được can thiệp kịp thời ruột kết có thể bị vỡ và gây nhiễm trùng máu.
Viêm loét đại tràng cũng làm tăng nguy cơ phát triển ung thư ruột kết.
Độ phổ biến
Viêm loét đại tràng phổ biến ở Bắc Mỹ và Tây Âu; tuy nhiên tỷ lệ hiện đang gia tăng ở các khu vực khác. Tại Bắc Mỹ, tỷ lệ mắc viêm loét đại tràng khoảng 1/2500 người. Bệnh phổ biến hơn ở người da trắng và người gốc Do Thái ở Đông và Trung Âu (Ashkenazi) hơn so với những chủng tộc khác.
Nguyên nhân
Nhiều yếu tố di truyền và môi trường sống có thể liên quan đến quá trình phát triển của bệnh viêm loét đại tràng.
Người ta đã xác định được biến thể trong nhiều gen gây ra bệnh, tuy nhiên, vai trò của các biến thể này chưa rõ ràng.
Bề mặt bên trong ruột là hàng rào bảo vệ các mô khỏi vi khuẩn sống trong ruột và các chất độc đi qua đường tiêu hóa. Người ta cho rằng đột biến tại các gen có chức năng bảo vệ ruột làm phá vỡ hàng rào này, từ đó cho phép mô ruột tiếp xúc với vi khuẩn và độc tố, sau đó kích hoạt phản ứng miễn dịch, dẫn đến viêm mãn tính và các vấn đề tiêu hóa đặc trưng của viêm loét đại tràng.
Các gen gây ra một số bệnh lý có thể liên quan đến hệ miễn dịch, đặc biệt tế bào T - tế bào nhận diện và bảo vệ cơ thể khỏi các tác nhân lạ. Một số biến thể có thể khiến phản ứng miễn dịch quá mức, từ đó gây viêm mãn tính ở người mắc bệnh viêm loét đại tràng. Nói cách khác, viêm loét đại tràng xảy ra khi hệ miễn dịch hoạt động sai và tấn công các tế bào của ruột, gây ra viêm.
Yếu tố nguy cơ
- Tiền sử bệnh trong gia đình
- Tuổi: khoảng 15-30 tuổi
- Chủng tộc: người Do Thái có nguy cơ mắc bệnh cao hơn so với các chủng tộc khác
- Ăn nhiều chất béo
- Thường xuyên sử dụng thuốc chống viêm không chứa steroid như ibuprofen (Advil® hoặc Motrin®)
- Căng thẳng, mất ngủ
Chẩn đoán
Khám sức khoẻ: bao gồm các biểu hiện lâm sàng (xuất hiện cục u hoặc dấu hiệu bất thường khác), thói quen sinh hoạt, tiền sử bệnh hoặc các phương pháp điều trị bệnh đã áp dụng trước đó.
Xét nghiệm máu ẩn trong phân (Fecal occult blood test - FOBT): xét nghiệm kiểm tra phân để tìm máu bằng kính hiển vi. Máu trong phân có thể là dấu hiệu của polyp, ung thư hoặc các bệnh lý khác. Có hai loại:
- Phương pháp hoá học - Guaiac FOBT (gFOBT): đặt mẫu phân lên thẻ đặc biệt có hóa chất. Nếu có máu trong phân, thẻ sẽ đổi màu.
- Phương pháp miễn dịch - Immunochemical FOBT hoặc Faecal immunochemical tests (FIT): xét nghiệm này cần một loại protein đặc hiệu hoá (kháng thể). Kháng thể này là chất mang oxy nằm trong hồng cầu sẽ tự tìm đến và gắn vào hemoglobin.
Nội soi đại tràng sigma: thủ thuật nhằm kiểm tra bên trong trực tràng và đại tràng sigma tìm polyp, khu vực bất thường khác hoặc ung thư. Ống soi đại tràng sigma đưa qua trực tràng vào đại tràng sigma. Kính sigmoidoscope giống như ống, có đèn chiếu và thấu kính để quan sát. Nó cũng có thể có công cụ loại bỏ khối u hoặc mẫu mô. Sau đó, mẫu được kiểm tra dưới kính hiển vi, tìm dấu hiệu của ung thư.
Nội soi đại tràng: tương tự thủ thuật nội soi đại tràng sigma nhưng mở rộng phạm vi kiểm tra hơn.
Chấn đoán phân biệt
Bệnh Crohn là dạng bệnh viêm ruột phổ biến, gây viêm ở bất kỳ bộ phận nào của hệ tiêu hóa và tình trạng viêm lan sâu hơn vào mô ruột.
Điều trị
Hiện nay chưa có liệu pháp chữa khỏi viêm loét đại tràng, tuy nhiên các phương pháp điều trị hiện tại có thể làm giảm viêm và hạn chế tiến triển biến chứng.
Thuốc
Mục tiêu của thuốc là giảm sưng tấy và kích ứng để các mô lành lại, giúp giảm đau và ít tiêu chảy hơn.
- Thuốc aminosalicylates: điều trị viêm loét đại tràng nhẹ đến trung bình. Nếu dị ứng với sulfa, người bệnh cần báo với bác sĩ để kê đơn phù hợp.
- Thuốc corticosteroid: điều trị viêm loét đại tràng nặng. Tuy nhiên thuốc gây ra nhiều tác dụng phụ, do đó người bệnh lưu ý sử dụng thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ.
- Thuốc ức chế miễn dịch làm giảm hoạt động của hệ thống miễn dịch. Loại thuốc này hiệu quả trong quá trình điều trị loét dạ dày nhưng cần 2-3 tháng để phát huy tác dụng.
- Thuốc sinh học: điều trị viêm loét đại tràng trung bình đến nặng bằng cách nhắm mục tiêu vào hệ thống miễn dịch của cơ quan tổn thương.
- Thuốc ức chế Janus kinase: các loại thuốc như tofacitinib (Xeljanz®) ngăn chặn enzyme kích hoạt viêm.
- Thuốc chống co rút giảm chứng chuột rút.
Trẻ em hoặc thanh thiếu niên mắc bệnh có thể bổ sung vitamin nhằm cung cấp chất dinh dưỡng cần thiết cho sức khỏe và quá trình phát triển mà người bệnh không nhận được từ thức ăn do ảnh hưởng của bệnh đối với đường ruột.
Phẫu thuật
Người bệnh có thể cần phẫu thuật cắt bỏ ruột kết và trực tràng nhằm:
- Tránh tác dụng phụ của thuốc
- Ngừng các triệu chứng không thể kiểm soát
- Ngăn ngừa hoặc điều trị ung thư ruột kết
- Hạn chế các biến chứng đe dọa tính mạng như chảy máu
Phẫu thuật J-Pouch
Thủ thuật áp dụng điều trị viêm loét đại tràng nặng, bệnh nhân không cải thiện sau khi điều trị bằng thuốc. Phẫu thuật cũng có thể thực hiện trong trường hợp khẩn cấp như phình đại tràng nhiễm độc, chảy máu đường tiêu hóa mất kiểm soát.
Quy trình
- Cắt bỏ toàn bộ trực tràng và đại tràng
- Lấy một phần cuối ruột non (hồi tràng) thay thế cho đại trực tràng và tạo túi hình chữ J hỗ trợ loại bỏ chất thải
Phẫu thuật thường tiến hành nhiều lần do túi chữ J cần thời gian phục hồi nên bác sĩ sẽ tạo một lỗ thông ra ngoài cơ thể nhằm bỏ chất thải. Khi túi chữ J phục hồi thì lỗ thông này mới được đóng lại.
Do cắt bỏ toàn bộ ruột già, người bệnh có ít không gian để chứa chất thải. Họ đi đại tiện thường xuyên hơn nhưng sẽ cắt cơn đau và khắc phục tình trạng chuột rút hiệu quả.
Dạng di truyền
Hiện nay chưa xác định được mô hình di truyền của bệnh viêm loét đại tràng vì nhiều yếu tố di truyền và môi trường liên quan. Tuy nhiên, một người mắc bệnh sẽ làm tăng nguy cơ phát triển bệnh ở các thành viên khác trong gia đình.
Phòng ngừa
Chế độ ăn uống không trực tiếp gây ra viêm loét đại tràng cũng như chưa có chế độ ăn uống đặc biệt nào thể chữa khỏi bệnh. Tuy nhiên, thực phẩm tiêu thụ hằng ngày có thể đóng vai trò kiểm soát các triệu chứng và thời gian phát bệnh.
Một số loại thực phẩm có thể tác động xấu nên tránh, đặc biệt trong thời gian bùng phát bệnh:
- Thức ăn nhiều dầu mỡ
- Thực phẩm nhiều đường
- Đồ uống có gas
- Thực phẩm giàu chất xơ
- Rượu bia
- Hàm lượng muối trong chế độ dinh dưỡng
- Các sản phẩm từ sữa
Một chế độ sống lành mạnh giúp ngăn chặn nhiều bệnh lý:
- Kết hợp nhiều loại thực phẩm trong mỗi bữa ăn
- Ăn nhiều rau xanh và trái cây
- Thường xuyên vận động, tập thể dục
- Ngừng hút thuốc
- Hạn chế rượu bia
Xem thêm: Những điều cần biết về cholesterol
Các tên gọi khác
- Colitis gravis
- Idiopathic proctocolitis
- Inflammatory bowel disease, ulcerative colitis type
- UC
- Ulcerative colitis
References
- Genetic Testing Information. Genetic Testing Registry: Inflammatory bowel disease 1. Retrieved Aug 17, 2022 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/gtr/conditions/C0678202/
- Genetic and Rare Diseases Information Center. Ulcerative Colitis. Retrieved Aug 17, 2022 from https://rarediseases.org/rare-diseases/ulcerative-colitis/
- Catalog of Genes and Diseases from OMIM. INFLAMMATORY BOWEL DISEASE (CROHN DISEASE) 1. Retrieved Aug 17, 2022 from https://omim.org/entry/266600
- National Library of Medicine. Bladder Cancer. Ulcerative colitis. Retrieved Aug 17, 2022 from https://medlineplus.gov/genetics/condition/ulcerative-colitis/
- Cleveland Clinic. Ulcerative Colitis. Retrieved Aug 17, 2022 from https://my.clevelandclinic.org/health/diseases/10351-ulcerative-colitis
- Mayo Foundation for Medical Education and Research. Ulcerative Colitis. Retrieved Aug 17, 2022 from https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/ulcerative-colitis/symptoms-causes/syc-20353326
- National Health Service. Ulcerative Colitis. Retrieved Aug 17, 2022 from https://www.nhs.uk/conditions/ulcerative-colitis/
- National Institute of Diabetes Digestive and Kidney Diseases. Ulcerative Colitis. Retrieved Aug 17, 2022 from https://www.niddk.nih.gov/health-information/digestive-diseases/ulcerative-colitis
- American Academy of Family Physicians. Ulcerative Colitis. Retrieved Aug 17, 2022 from https://www.aafp.org/pubs/afp/issues/2013/0515/p699.html
- VeryWell Health. Eating an Ulcerative Colitis Diet. Retrieved Aug 17, 2022 from https://www.verywellhealth.com/colitis-diet-5185766