Polyp đại tràng
Đại tràng (hay ruột kết) là một phần của hệ tiêu hóa, nó có chức năng hấp thụ chất dinh dưỡng (vitamin, khoáng chất, carbohydrate, chất béo, protein và nước) từ thực phẩm rồi đưa chất thải ra ngoài cơ thể.
Polyp có nhiều hình dạng khác nhau và phẳng, hơi nhô lên (không cuống) hoặc có cuống. Nhiều loại polyp siêu nhỏ (cần kính hiển vi để xác định), u tuyến hoặc polyp răng cưa không cuống có thể phát triển theo thời gian rồi cuối cùng trở thành ung thư đại tràng. Thực hiện tầm soát ung thư đại trực tràng và loại bỏ polyp có thể làm giảm nguy cơ phát triển ung thư đại trực tràng.
Biểu hiện lâm sàng
Polyp đại tràng thường không có triệu chứng vào giai đoạn đầu. Khi khối polyp lớn hơn sẽ xuất hiện một số triệu chứng như:
- Thay đổi thói quen đại tiện, tiêu chảy hoặc táo bón
- Máu (màu đỏ tươi hoặc rất sẫm) trong phân
- Tiểu ra máu
- Suy nhược cơ thể do mất máu kéo dài
- Đau bụng
Độ phổ biến
Khoảng 20–30% người trưởng thành trong độ tuổi 65–74 mắc polyp đại tràng. Tỉ lệ mắc bệnh trên người lớn cao hơn so với trẻ em.
Nguyên nhân
Nguyên nhân chính gây polyp đại tràng là viêm nhiễm niêm mạc đại tràng do vi khuẩn, ký sinh trùng gây hại từ bên trong. Ngoài ra trong quá trình tiêu hoá, phân gây kích thích hoặc chứa dị vật làm tổn thương cơ quan rồi hình thành nên polyp đại tràng.
Đột biến gen BMPR1A hoặc gen SMAD4 là nguyên nhân dẫn đến polyp trên trẻ vị thành niên. Hai gen này cung cấp hướng dẫn tạo ra protein tham gia vào giai đoạn truyền tín hiệu từ màng tế bào đến nhân. Đột biến gen phá vỡ tín hiệu tế bào và can thiệp vào quá trình điều hoà hoạt động gen dẫn đến tế bào tăng sinh mất kiểm soát rồi hình thành nên polyp.
Một số yếu tố nguy cơ tăng nguy cơ mắc polyp, bao gồm:
- Tuổi tác: người trên 50 tuổi có nguy cơ cao bị polyp
- Tiền sử mắc bệnh của gia đình: nếu có người bị polyp hoặc ung thư đại tràng, các thành viên khác trong gia đình cần xét nghiệm lâm sàng ngăn ngừa và phát hiện sớm
- Bệnh di truyền (hội chứng Lynch, bệnh đa polyp tuyến)
- Có tiền sử viêm ruột
- Sử dụng rượu quá mức, béo phì, lười vận động, hút thuốc hoặc ăn kiêng
Chẩn đoán
Nội soi là phương pháp phổ biến nhất để phát hiện polyp đại tràng.
- Nội soi đại tràng sigma: thủ thuật nhằm kiểm tra bên trong trực tràng và đại tràng sigma tìm polyp, dấu hiệu bất thường khác hoặc ung thư. Ống soi đại tràng sigma đưa qua trực tràng vào đại tràng sigma. Kính sigmoidoscope giống như ống, có đèn chiếu và thấu kính để quan sát. Nó cũng có thể gồm công cụ loại bỏ khối u hoặc mẫu mô. Sau đó, mẫu được kiểm tra dưới kính hiển vi để tìm dấu hiệu của ung thư.
- Nội soi đại tràng: tương tự thủ thuật nội soi đại tràng sigma nhưng mở rộng phạm vi kiểm tra hơn.
Xét nghiệm máu ẩn trong phân (Fecal occult blood test - FOBT): xét nghiệm kiểm tra phân để tìm máu bằng kính hiển vi. Máu trong phân có thể là dấu hiệu của polyp, ung thư hoặc các bệnh lý khác. Có hai loại:
- Phương pháp hoá học - Guaiac FOBT (gFOBT): đặt mẫu phân lên thẻ đặc biệt có hóa chất. Nếu có máu trong phân, thẻ sẽ đổi màu.
- Phương pháp miễn dịch - Immunochemical FOBT hoặc Faecal immunochemical tests (FIT): xét nghiệm này cần một loại protein đặc hiệu hoá (kháng thể). Kháng thể này là chất mang oxy nằm trong hồng cầu sẽ tự tìm đến và gắn vào hemoglobin.
Điều trị
Phương pháp chủ yếu điều trị polyp đại tràng hiện nay chủ yếu là phẫu thuật loại bỏ.
- Loại bỏ bằng kẹp hoặc vòng dây. Nếu polyp lớn, bác sĩ sẽ tiêm một chất chất vào bên dưới niêm mạc nhằm cô lập polyp với mô xung quanh, cho phép cắt bỏ polyp mà không gây tổn thương lớp sâu hơn của đường tiêu hóa, từ đó giảm nguy cơ thủng.
- Phẫu thuật xâm lấn tối thiểu: giúp giảm tổn thương gây ra trên cơ thể so với phương pháp phẫu thuật truyền thống.
- Cắt bỏ toàn bộ đại tràng, giảm nguy cơ phát triển ung thư.
Dạng di truyền
Đối với hội chứng polyp đại tràng vị thành niên, khoảng 75% trường hợp người bệnh thừa hưởng từ cha mẹ mắc bệnh. 25% trường hợp còn lại do đột biến gen mới và xảy ra trên người không có tiền sử mắc bệnh trong gia đình.
Phòng ngừa
Hiện nay chưa có phương pháp phòng ngừa polyp đại tràng. Tuy nhiên, một lối sống lành mạnh có thể giảm đáng kể nguy cơ mắc polyp đại tràng như:
- Ăn nhiều trái cây, rau và ngũ cốc nguyên hạt
- Hạn chế chất béo
- Hạn chế rượu bia, bỏ thuốc lá
- Duy trì hoạt động thể chất và cân năng ở mức khỏe mạnh
Bổ sung canxi và vitamin D. Người ta cho rằng tăng lượng tiêu thụ canxi giúp ngăn ngừa tái phát u tuyến ruột kết.
Nếu gia đình có tiền sử mắc polyp đại tràng, các thành viên khác cân nhắc tham gia tư vấn di truyền và tầm soát bệnh ngay khi còn trẻ.
Các tên gọi khác
- Colon polyp
- Colonic polyp
- Polyps of colon and rectum
References
- Cleveland Clinic. Colon Polyps. Retrieved June 22, 2022 from https://my.clevelandclinic.org/health/diseases/15370-colon-polyps
- U.S National Library of Medicine. Colonic Polyps. Retrieved June 22, 2022 from https://medlineplus.gov/colonicpolyps.html
- Mayo Foundation for Medical Education and Research. Colonic Polyps. Retrieved June 22, 2022 from https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/colon-polyps/symptoms-causes/syc-20352875
- National Institute of Diabetes Digestive and Kidney Diseases. Colonic Polyps. Retrieved June 22, 2022 from https://www.niddk.nih.gov/health-information/digestive-diseases/colon-polyps
- U.S National Library of Medicine. Colonic Polyps. Retrieved June 22, 2022 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK430761/
- American Society of Colon & Rectal Surgeons. Polyps of the Colon and Rectum. Retrieved June 22, 2022 from https://fascrs.org/patients/diseases-and-conditions/a-z/polyps-of-the-colon-and-rectum
- U.S National Library of Medicine. Juvenile polyposis syndrome. Retrieved June 22, 2022 from https://medlineplus.gov/genetics/condition/juvenile-polyposis-syndrome/
- American Cancer Society. Colorectal Cancer Risk Factors. Retrieved June 22, 2022 from https://www.cancer.org/cancer/colon-rectal-cancer/causes-risks-prevention/risk-factors.html
- Centers for Disease Control and Prevention. Physical Activity Guidelines for Americans. Retrieved June 22, 2022 from https://health.gov/sites/default/files/2019-09/Physical_Activity_Guidelines_2nd_edition.pdf