Gen MEN1
Gen MEN1 nằm trên nhiễm sắc thể số 11, cung cấp hướng dẫn tạo ra protein menin. Menin hoạt động như một chất ức chế khối u bằng cách kiềm hãm tế bào không phát triển và phân chia quá nhanh hoặc mất kiểm soát. Mặc dù chức năng chính xác của menin vẫn chưa rõ ràng, nó có thể liên quan đến một số chức năng quan trọng của tế bào như quá trình sao chép và sửa chữa ADN, điều chỉnh tế bào tự hủy có kiểm soát (apoptosis). Protein menin hiện diện trong nhân của nhiều loại tế bào khác nhau, dường như nó hoạt động tích cực trong tất cả các giai đoạn phát triển.
Chức năng chính
Menin tương tác với nhiều protein khác bao gồm một số yếu tố phiên mã. Các yếu tố phiên mã liên kết với một số vùng của ADN để kiểm soát bật hay tắt gen tương ứng. Một số gen này có thể tham gia quá trình phát triển và phân chia tế bào. Người ta đang xác định các protein tương tác với menin cũng như vai trò ức chế khối u của nó.
Đột biến gây bệnh
Cường tuyến cận giáp di truyền
Các đột biến gen MEN1 xuát hiện trong một số trường hợp cường tuyến cận giáp di truyền (familial isolated hyperparathyroidism) khi tuyến cận giáp hoạt động quá mức (cường cận giáp nguyên phát). Các tuyến này kiểm soát cân bằng canxi trong máu. Trong bệnh cường tuyến cận giáp di truyền, cân bằng canxi bị phá vỡ dẫn đến nồng độ canxi trong máu cao (tăng canxi huyết), sỏi thận, loãng xương, buồn nôn và ói mửa, huyết áp cao (tăng huyết áp), suy nhược và mệt mỏi. Cường cận giáp nguyên phát là dấu hiệu phổ biến nhất của bệnh đa u tuyến nội tiết loại 1. Tuy nhiên, cường cận giáp biệt lập gia đình được chẩn đoán trên những người bị cường cận giáp chứ không phải các đặc điểm khác của đa u tuyến nội tiết loại 1.
Nhiều đột biến gen MEN1 liên quan đến bệnh cường tuyến cận giáp di truyền thay đổi các axit amin trong protein menin. Những thay đổi này khiến menin giảm tương tác với các protein khác. Nếu menin không hoạt động bình thường, tế bào có thể phân chia nhiều hơn dẫn đến hình thành khối u liên quan đến tuyến cận giáp. Các nhà nghiên cứu suy đoán những đột biến gây ra cường tuyến cận giáp di truyền ảnh hưởng nhẹ hơn đến chức năng của menin so với các đột biến gây ra đa u tuyến nội tiết loại 1. Đôi khi, người bệnh sau này phát triển các đặc điểm của đa u tuyến nội tiết loại 1 mặc dù hiếm khi xảy ra. Cường tuyến cận giáp di truyền do đột biến gen MEN1 có thể là một dạng sớm hoặc nhẹ của đa u tuyến nội tiết loại 1.
Xem thêm Cường tuyến cận giáp di truyềnĐa u tuyến nội tiết
Hơn 1.300 đột biến gen MEN1 gây ra đa u tuyến nội tiết loại 1 (multiple endocrine neoplasia type 1), bệnh liên quan đến các khối u tại hai hoặc nhiều tuyến sản xuất hormone của cơ thể (tuyến nội tiết). Những khối u này có thể không phải ung thư hoặc ung thư. Các tuyến nội tiết phổ biến nhất bị ảnh hưởng bao gồm tuyến cận giáp, tuyến yên và tuyến tụy, mặc dù các tuyến nội tiết khác và các cơ quan khác cũng có thể liên quan.
Phần lớn đột biến gen MEN1 gây ra đa u tuyến nội tiết loại 1 dẫn đến một phiên bản menin ngắn bất thường và không hoạt động hoặc một protein thiếu ổn định bị phá vỡ nhanh chóng. Những đột biến này dẫn đến một bản sao gen MEN1 không thể tạo ra protein chức năng trong mỗi tế bào. Nếu bản sao thứ hai của gen MEN1 cũng bị thay đổi, tế bào thiếu bản sao hoạt động của gen nên không thể sản xuất menin. Vì những lý do chưa rõ ràng, đột biến thứ hai xảy ra phổ biến nhất tại tế bào của các tuyến nội tiết. Nếu không có menin, các tế bào này có thể phân chia nhanh chóng rồi hình thành khối u. Mặc dù menin dường như cần thiết để ngăn ngừa khối u hình thành, người ta vẫn chưa chắc chắn liệu thiếu protein này có dẫn đến các khối u đặc trưng của đa u tuyến nội tiết loại 1.
Xem thêm Đa u tuyến nội tiếtTăng sản thượng thận dạng macronodular nguyên phát
Các khối u khác
Một số đột biến gen phát sinh trong quá trình sống của một người và chỉ hiện diện trong một số tế bào nhất định. Những đột biến này là đột biến soma không di truyền. Đột biến soma trên gen MEN1 được xác định trong một số loại khối u không di truyền. Cụ thể hơn, đột biến gen MEN1 có mặt trong một tỉ lệ đáng kể các khối u không phải ung thư của tuyến cận giáp (u tuyến cận giáp); khối u tuyến tụy được gọi là khối u nội tiết thần kinh không hoạt động, u dạ dày và u tuyến tụy, các khối u ung thư của đường dẫn khí chính trong phổi (phế quản) được gọi là ung thư phế quản. Nhiều loại khối u này cũng được tìm thấy trên bệnh nhân đa u tuyến nội tiết loại 1. Giống như trong bệnh đa u nội tiết, các khối u chỉ xảy ra khi cả hai bản sao của gen MEN1 bị bất hoạt trong một số tế bào nhất định.
Các tên gọi khác
- MEAI
- MEN1_HUMAN
- menin
- multiple endocrine neoplasia I
Tài liệu tham khảo
- Genetic Testing Information. MEN1 menin 1 [Homo sapiens (human)]. Retrieved January 18, 2024 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/gene/4221/
- Catalog of Genes and Diseases from OMIM. MENIN 1 ; MEN1. Retrieved January 18, 2024 from https://omim.org/entry/613733
- National Library of Medicine. MEN1 gene. Retrieved January 18, 2024 from https://medlineplus.gov/genetics/gene/men1/