Ung thư bàng quang
Bàng quang là cơ quan rỗng nằm dưới bụng, nó bao gồm các thành mô cơ linh hoạt có thể căng ra lưu trữ nước tiểu và co bóp đưa nước tiểu ra ngoài cơ thể qua niệu đạo.
Ung thư bàng quang xảy ra khi các tế bào bàng quang phân chia mất kiểm soát. Theo thời gian, các tế bào ung thư phát triển thành khối u và có thể di căn sang các bộ phận khác.
Có nhiều loại ung thư bàng quang khác nhau với tên gọi bệnh dựa trên loại tế bào bàng quang khởi phát ung thư:
- Ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp (chiếm hơn 90%) xảy ra ở tế bào chuyển tiếp lớp lót mặt trong thành bàng quang. Một số trường hợp, bệnh có thể xâm lấn sâu vào các lớp khác của bàng quang hoặc xuyên qua thành bàng quang vào các mô mỡ quanh bàng quang.
- Ung thư tế bào vảy (chiếm 5%) xảy ra tại tế bào dẹp mỏng lót niệu đạo và có thể hình thành trong bàng quang do viêm nhiễm hoặc kích thích bàng quang kéo dài.
- Ung thư biểu mô tuyến (hiếm gặp chỉ 1- 2%) bắt đầu từ tế bào tuyến trong niêm mạc của bàng quang.
Biểu hiện lâm sàng
Một số triệu chứng của bệnh dễ gây nhầm lẫn với các bệnh lý khác như:
- Tiểu ra máu
- Đau khi đi tiểu
- Đi tiểu thường xuyên hoặc tiểu khó
- Đau lưng dưới
Độ phổ biến
Tại Hoa Kỳ, ung thư bàng quang là loại ung thư phổ biến thứ tư ở nam giới. Ung thư bàng quang xảy ra ở nam giới thường xuyên hơn 4 lần so với nữ giới, khoảng 60.000 nam giới và 18.000 phụ nữ được chẩn đoán mỗi năm.
Nguyên nhân
Ung thư xảy ra khi đột biến tích tụ trong các gen quan trọng, đặc biệt gen kiểm soát giai đoạn phát triển và phân chia tế bào hoặc sửa chữa ADN hư hỏng. Từ đó, các tế bào phát triển và phân chia mất kiểm soát rồi hình thành khối u. Trong hầu hết các trường hợp ung thư bàng quang, đột biến phát sinh trong quá trình sống của người bệnh và chỉ hiện diện trong một số tế bào tại bàng quang. Những thay đổi này gọi là đột biến soma không di truyền. Đột biến soma tại nhiều gen đã được tìm thấy trong các tế bào ung thư bàng quang.
Đột biến soma trong gen FGFR3, PIK3CA, KDM6A và TP53 thường gặp trong ung thư bàng quang. Mỗi gen đều đóng vai trò quan trọng trong quá trình điều chỉnh biểu hiện gen và phát triển của tế bào, chúng đảm bảo tế bào không phát triển và phân chia quá mức hoặc mất kiểm soát. Đột biến trong các gen này làm tăng nguy cơ tế bào phát triển mất kiểm soát rồi có thể hình thành khối u ung thư trong bàng quang. Còn có các đột biến trong nhiều gen khác liên quan đến ung thư bàng quang, mỗi gen này chiếm một tỷ lệ nhỏ các trường hợp. Hầu hết chúng cũng tham gia vào quá trình điều hòa hoạt động bình thường của gen và phát triển của tế bào.
Ngoài ra, trong ung thư bàng quang, nhiễm sắc thể số 9 thường bị mất một phần hoặc toàn bộ. Nghiên cứu cho thấy một số gen kiểm soát quá trình phát triển và phân chia tế bào nằm trên nhiễm sắc thể số 9. Do đó, một hoặc nhiều gen này mất đi có thể làm tăng nguy cơ ung thư bàng quang phát triển sớm và tiến triển.
Yếu tố nguy cơ
Yếu tố có thể thay đổi
- Hút thuốc gây ra khoảng một nửa số ca bệnh. Người hút thuốc có nguy cơ mắc bệnh cao gấp 3 lần so với người không hút thuốc.
- Môi trường làm việc tiếp xúc với hóa chất công nghiệp liên quan đến bệnh. Ví dụ amin thơm như benzidine và beta-naphthylamine trong công nghiệp thuốc nhuộm có thể gây ung thư bàng quang.
- Một số loại thuốc hoặc thảo dược có thể tăng nguy cơ bệnh, ví dụ như sử dụng thuốc tiểu đường pioglitazone (Actos®), thực phẩm chức năng có chứa axit aristolochic
- Asen trong nước uống
- Không uống đủ nước có thể làm đọng các chất hóa học trong bàng quang
Yếu tố không thể thay đổi
- Người da trắng có nguy cơ mắc bệnh cao gấp đôi so với người Mỹ gốc Phi và gốc Tây Ban Nha.
- Tuổi cao: hầu hết các trường hợp mắc bệnh trung bình trên 55 tuổi
- Giới tính: tỷ lệ mắc bệnh ở nam giới cao hơn nữ giới
- Nhiễm trùng và kích ứng bàng quang mãn tính: nhiễm trùng tiết niệu, sỏi thận và bàng quang, đặt ống thông bàng quang trong một thời gian dài.
- Bệnh sán máng do nhiễm trùng một loại giun ký sinh, xâm nhập vào bàng quang.
- Có tiền sử mắc bệnh ung thư niệu quản
- Dị tật bẩm sinh bàng quang: trước khi sinh, ống niệu rốn (urachus) hay dây chằng rốn giữa, cấu trúc ống kéo dài từ vòm trước của bàng quang tới rốn. Nếu một phần của ống này vẫn còn sau khi sinh, nó có thể trở thành ung thư. Ung thư bắt đầu trong ống niệu rốn thường là ung thư biểu mô tuyến tạo thành từ các tế bào tuyến.
- Lộn bàng quang là dị tật bẩm sinh hiếm gặp. Bàng quang và thành bụng phía trước bàng quang không đóng hoàn toàn trong quá trình phát triển của thai nhi. Do đó, lớp niêm mạc bên trong bàng quang lộ ra bên ngoài cơ thể. Phẫu thuật ngay sau sinh có thể đóng bàng quang và thành bụng nhưng những trẻ mắc bệnh vẫn có nguy cơ cao nhiễm trùng tiết niệu và ung thư bàng quang.
Chẩn đoán
Trước tiên, bác sĩ tiến hành khám sức khỏe để kiểm tra dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng cũng như tiền sử bệnh của gia đình. Nếu nghi ngờ mắc bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định xét nghiệm chẩn đoán như:
Xét nghiệm sinh hóa
Xét nghiệm chất chỉ điểm khối u trong nước tiểu: tìm kiếm một số chất trong nước tiểu có thể là dấu hiệu của ung thư bàng quang.
- Xét nghiệm UroVysion™: tìm kiếm những thay đổi nhiễm sắc thể thường thấy ở các tế bào ung thư bàng quang.
- Xét nghiệm BTA: tìm kiếm kháng nguyên liên quan đến khối u bàng quang (BTA) trong nước tiểu.
- Xét nghiệm ImmunoCyt™: xem xét các tế bào trong nước tiểu tìm sự hiện diện của các chất như mucin và kháng nguyên carcinoembryonic (CEA), thường được tìm thấy trên các tế bào ung thư.
- Xét nghiệm NMP22 Bladder Chek®: tìm kiếm protein NMP22 (nuclear matrix protein 22) trong nước tiểu. Bệnh nhân ung thư thường có chỉ số NMP22 cao
Hiện tại các xét nghiệm trên chỉ sử dụng chủ yếu chẩn đoán những người đã có dấu hiệu hoặc triệu chứng hoặc theo dõi biểu hiện tái phát ung thư sau khi phẫu thuật cắt bỏ khối u.
Nội soi bàng quang: bệnh nhân được gây tê và đưa ống soi vào bàng quang thông qua niệu đạo. Bác sĩ sẽ kiểm tra bên trong bàng quang và lấy mẫu mô (sinh thiết) nhằm tìm dấu hiệu ung thư.
Xét nghiệm hình ảnh
Khi chẩn đoán mắc bệnh, bệnh nhân cần tiến hành một số xét nghiệm hình ảnh nhằm chẩn đoán xem các tế bào ung thư đã di căn vào trong bàng quang hoặc đến các cơ quan khác hay chưa.
Chụp CT hoặc chụp cộng hưởng từ MRI: chụp hình ảnh chi tiết các khu vực trong cơ thể (ngực, bụng và xương chậu) ở nhiều góc độ khác nhau bằng máy X-quang. Một số trường hợp, bệnh nhân được tiêm thuốc nhuộm vào tĩnh mạch hoặc uống giúp hiển thị vị trí chụp rõ hơn.
Chụp PET (chụp cắt lớp phát xạ positron): kiểm tra liệu tế bào khối u ác tính có di căn đến các hạch bạch huyết hay không. Sử dụng một lượng nhỏ đường (glucose) phóng xạ tiêm qua tĩnh mạch. Máy quét PET quay xung quanh cơ thể và tạo ra hình ảnh về nơi glucose đang được sử dụng trong cơ thể. Do tế bào khối u ác tính hấp thụ nhiều glucose hơn nên sẽ hiển thị sáng hơn.
Điều trị
Bệnh nhân có thể phát hiện sớm khi khối u còn nhỏ và chưa lan ra ngoài bàng quang. Phát hiện kịp thời giúp cải thiện hiệu quả điều trị.
Có bốn liệu pháp điều trị bệnh:
- Phẫu thuật
- Hóa trị
- Liệu pháp miễn dịch
- Xạ trị
Các phương pháp này có thể kết hợp với nhau trong quá trình điều trị bệnh.
Phẫu thuật
Phẫu thuật là lựa chọn điều trị phổ biến cho bệnh. Loại phẫu thuật được lựa chọn phụ thuộc vào giai đoạn của ung thư.
- Cắt bỏ khối u trong bàng quang qua niệu đạo: áp dụng cho bệnh nhân ở giai đoạn đầu.
- Phẫu thuật cắt bỏ một phần bàng quang: áp dụng cho trường hợp khối u xâm lấn vào thành bàng quang và chỉ ở một vùng bàng quang. Rất ít trường hợp bệnh nhân đủ điều kiện thực hiện loại phẫu thuật này và có thể kết hợp hóa trị hoặc xạ trị.
- Phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ bàng quang: áp dụng cho trường hợp ung thư lan rộng và di căn ra ngoài bàng quang hoặc một số khối u giai đoạn đầu chiếm một phần lớn bàng quang).
Vì cắt bỏ bàng quang, bệnh nhân cần được dẫn lưu nước tiểu ra khỏi cơ thể thông qua ống thông từ miệng niệu đạo vào đến bàng quang.
Liệu pháp miễn dịch
Phương pháp này kích hoạt hệ miễn dịch của chính bệnh nhân tấn công tế bào ung thư.
Bacillus Calmette-Guerin (BCG) là liệu pháp miễn dịch nội bàng quang phổ biến nhất khi điều trị bệnh giai đoạn đầu, nó giúp ngăn chặn ung thư phát triển và tái phát. BCG là loại vi khuẩn liên quan đến bệnh lao nhưng không gây bệnh nghiêm trọng. BCG được đưa vào bàng quang thông qua ống thông, sau đó nó tiếp cận các tế bào ung thư và kích hoạt hệ miễn dịch. Điều trị bằng BCG có thể gây ra một vài tác dụng phụ. Thông thường các triệu chứng giống cúm như sốt, đau nhức, ớn lạnh và mệt mỏi kéo dài từ 2-3 ngày sau điều trị, người bệnh có cảm giác nóng trong bàng quang, đi tiểu thường xuyên và có thể lẫn máu trong nước tiểu.
Thuốc ức chế điểm kiểm soát miễn dịch
Hệ miễn dịch bảo vệ cơ thể trước các tác nhân lạ. Các protein trên bề mặt tế bào miễn dịch cần được kích hoạt hoặc ức chế để bắt đầu phản ứng miễn dịch.
Các tế bào ung thư có thể sử dụng các điểm kiểm soát này để tránh bị hệ miễn dịch tấn công. Dựa vào cơ thể này, thuốc ứng chế điểm kiểm soát nhắm vào điểm kiểm soát có thể khôi phục phản ứng miễn dịch chống lại tế bào ung thư.
Kháng thể đơn dòng
Kháng thể là các protein do hệ thống miễn dịch tạo ra nhằm chống lại nhiễm trùng. Các kháng thể nhân tạo được gọi là kháng thể đơn dòng. Chúng được thiết kế nhằm tấn công một mục tiêu cụ thể, như một protein trên bề mặt của tế bào ung thư bàng quang. Phương pháp điều trị sẽ tấn công tế bào ung thư và không làm tổn thương tế bào bình thường.
Hóa trị
Hóa trị sử dụng thuốc nhằm tiêu diệt hoặc làm chậm quá trình phân chia của tế bào ung thư. Tuy nhiên tế bào bình thường vẫn có khả năng hấp thụ thuốc. Vì vậy, quá trình hóa trị tiêu diệt tế bào bệnh và làm tổn thương tế bào bình thường xung quanh. Tùy vào giai đoạn bệnh, thuốc được truyền qua đường tĩnh mạch hoặc trực tiếp vào bàng quang qua ống thông luồn qua niệu quản.
Hóa trị nội bàng quang: sử dụng thuốc hóa trị đưa trực tiếp vào bàng quang và không tiếp xúc với các tế bào khác trong cơ thể, giảm nguy cơ mắc tác dụng phụ từ hóa trị. Bệnh nhân thường chỉ dùng một liều duy nhất sau khi cắt bỏ khối u bằng phương pháp nội soi bàng quang.
Hóa trị toàn thân: sử dụng thuốc hóa trị dạng viên (đường miệng) hoặc tiêm vào tĩnh mạch (IV) hay cơ (IM), thuốc đi vào máu và truyền đến khắp cơ thể. Hóa trị toàn thân có thể ảnh hưởng đến các tế bào ung thư tại bất kỳ vị trí nào trong cơ thể.
Một số loại thuốc hóa trị điều trị bệnh phổ biến:
- Methotrexate
- Vinblastine
- Doxorubicin
- Cyclophosphamide
- Paclitaxel
- Carboplatin
- Cisplatin
- Ifosfamide
- Gemcitabine
Các loại thuốc này có thể sử dụng kết hợp với nhau.
Quá trình hóa trị có một số tác dụng phụ. Mức độ nghiêm trọng phụ thuộc vào loại thuốc và khả năng bệnh nhân dung nạp thuốc. Bao gồm:
- Buồn nôn, ói mửa
- Ăn mất ngon
- Rụng tóc
- Mệt mỏi vì thiếu máu
- Dễ bị nhiễm trùng
- Lở loét trong miệng
Hóa trị có thể được sử dụng điều trị riêng lẻ hoặc kết hợp với phẫu thuật hoặc xạ trị.
Xạ trị
Xạ trị sử dụng tia X năng lượng cao hoặc tia bức xạ khác làm tổn thương ADN của tế bào ung thư. Xạ trị là giải pháp thay thế cho phẫu thuật hay sử dụng kết hợp với phẫu thuật hoặc hóa trị.
- Xạ trị ngoài: nguồn bức xạ từ máy bên ngoài cơ thể chiếu chùm tia bức xạ hội tụ vào khối u.
- Xạ trị trong: nguồn bức xạ từ viên phóng xạ đưa vào trong bàng quang qua niệu đạo hoặc vết mổ ở bụng dưới. Phương pháp ít dùng cho điều trị.
Thuốc điều trị trúng đích
Sử dụng trong một số trường hợp bệnh nhân không đáp ứng với các phương pháp điều trị khác.
Chất ức chế FGFR
Các thụ thể yếu tố tăng trưởng nguyên bào sợi (FGFRs) là nhóm protein trên tế bào ung thư giúp chúng phát triển. Trong một số trường hợp, các tế bào đột biến vùng điều hòa gen FGFR. Thuốc nhắm vào các tế bào có gen FGFR đột biến nhằm tiêu diệt tế bào ung thư.
Bên cạnh đó, thuốc có thể gây một số tác dụng phụ, bao gồm lở miệng, suy nhược cơ thể, thay đổi chức năng gan hoặc thận, tiêu chảy, khô miệng, giảm hồng cầu, khô da và mắt, rụng tóc. Người bệnh cần được chăm sóc và theo dõi thường xuyên để có phương pháp can thiệp kịp thời, giảm các biến chứng nghiêm trọng.
Dạng di truyền
Ung thư bàng quang thường không di truyền, nó liên quan đến đột biến soma phát sinh trong một số tế bào bàng quang của người bệnh.
Trong một vài trường hợp hiếm gặp, nguy cơ ung thư bàng quang do di truyền theo kiểu trội trên nhiễm sắc thể thường. Do đó, một bản sao của gen đột biến trong mỗi tế bào là đủ để làm tăng nguy cơ phát bệnh. Tuy nhiên, không phải tất cả những người thừa hưởng đột biến trong các gen này sẽ phát triển ung thư bàng quang. Trường hợp này, người mang gen di truyền giảm khả năng giải độc và loại bỏ một số hóa chất gây ung thư dẫn đến nhạy cảm hơn với tác nhân gây ung thư như khói thuốc lá và một số hóa chất công nghiệp.
Phòng ngừa
Hiện nay chưa có phương pháp hiệu quả ngăn ngừa ung thư bàng quang. Do những yếu tố không thể kiểm soát như tuổi tác, giới tính, chủng tộc và tiền sử gia đình. Tuy nhiên, mỗi người có thể giảm nguy cơ mắc bệnh bằng các biện pháp như sau:
- Không hút thuốc
- Hạn chế phơi nhiễm với một số hóa chất gây ung thư ở nơi làm việc
- Uống đủ nước mỗi ngày theo nhu cầu của cơ thể
- Chế độ ăn lành mạnh, bổ sung nhiều trái cây và hoa quả
Các tên gọi khác
- Bladder carcinoma urinary
- Bladder tumor
- Cancer of the urinary bladder
- Cancer, bladder
- Cancer, urinary bladder
- Malignant bladder neoplasm
- Malignant bladder tumor
- Neoplasm of the bladder
- Neoplasm of the urinary bladder
- Tumor of the urinary bladder
- Urinary bladder carcinoma
- Urinary bladder neoplasm
References
- Genetic Testing Information. Urinary bladder carcinoma. Retrieved July 29, 2022 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/gtr/conditions/C0699885/
- Genetic and Rare Diseases Information Center. Bladder cancer. Retrieved July 29, 2022 from https://rarediseases.info.nih.gov/diseases/12210/bladder-cancer
- Catalog of Genes and Diseases from OMIM. BLADDER CANCER . Retrieved July 29, 2022 from https://omim.org/entry/109800
- National Library of Medicine. Bladder Cancer. Retrieved July 29, 2022 from https://medlineplus.gov/genetics/condition/bladder-cancer/
- American Cancer Society. What Is Bladder Cancer? Retrieved July 29, 2022 from https://www.cancer.org/cancer/bladder-cancer/about/what-is-bladder-cancer.html
- National Cancer Institute. Bladder Cancer Treatment (PDQ®)–Patient Version. Retrieved July 29, 2022 from https://www.cancer.gov/types/bladder/patient/bladder-treatment-pdq
- Cleveland Clinic. Bladder Cancer. Retrieved July 29, 2022 from https://my.clevelandclinic.org/health/diseases/14326-bladder-cancer
- National Library of Medicine. Bladder Cancer. Retrieved July 29, 2022 from https://medlineplus.gov/ency/article/000486.htm
- Mayo Foundation for Medical Education and Research. Bladder Cancer. Retrieved July 29, 2022 from https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/bladder-cancer/symptoms-causes/syc-20356104
- Verywell Health. Is Bladder Cancer Hereditary? Retrieved July 29, 2022 from https://www.verywellhealth.com/is-bladder-cancer-hereditary-5210251