Ung thư phúc mạc
Phúc mạc là một màng gồm hai lớp được cấu tạo từ các tế bào biểu mô lót các cơ quan của khoang bụng và vùng xương, nó bao phủ đường tiêu hóa, gan và các cơ quan sinh sản. Giữa hai lớp phúc mạc có chứa chất lỏng giúp bảo vệ các cơ quan, cho phép chúng di chuyển tự do mà không bị dính hoặc cọ xát lẫn nhau.
Ung thư phúc mạc có thể phát triển ở bất kỳ vị trí nào trong ổ bụng hoặc khoang chậu và thường di căn lan ra bề mặt của các cơ quan trong ổ bụng và vùng xương.
Bệnh phân thành hai loại dựa vào vị trí xuất hiện ung thư:
- Ung thư phúc mạc nguyên phát bắt đầu từ các tế bào phúc mạc
- Ung thư phúc mạc thứ phát bắt đầu từ nơi khác trong cơ thể và di căn đến phúc mạc
Biểu hiện lâm sàng
Giai đoạn đầu, người bệnh xuất hiện các triệu chứng mơ hồ và khó nhận biết như mệt mỏi, căng bụng, đau bụng lan tỏa, đi tiểu nhiều lần và có cảm giác đầy bụng khi ăn. Đôi khi, người bệnh biểu hiện triệu chứng không điển hình, nên dễ gây nhầm lẫn với các bệnh lý khác, ví dụ như táo bón, chảy máu âm đạo bất thường, khối u ở bụng, sụt cân đột ngột.
Khi bệnh tiến triển nghiêm trọng có thể gây nhiều biến chứng, bao gồm:
- Cổ trướng (tích tụ chất lỏng trong bụng) gây khó chịu ở bụng, buồn nôn và khó thở do áp lực của vùng bụng đẩy lên phổi.
- Tắc ruột, một vài trường hợp, người bệnh sẽ cần đặt ống khí thông nối từ ruột ra bên ngoài cơ thể.
- Tắc nghẽn đường tiết niệu: do khối u làm tắc nghẽn niệu quản, có thể phải đặt stent hoặc ống nội soi thận (ống dẫn từ thận ra ngoài cơ thể).
Độ phổ biến
Ung thư phúc mạc là bệnh ung thư hiếm gặp. Tỷ lệ mắc bệnh ở nữ giới nhiều hơn nam giới, ước tính 6/1.000.000.000 người mắc bệnh. Tuy nhiên, tỷ lệ có thể chưa chính xác do có tới 15% bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối có thể mắc ung thư phúc mạc.
Nguyên nhân
Người ta vẫn chưa tìm ra nguyên nhân chính xác gây ung thư phúc mạc. Bệnh do nhiều yếu tố khác nhau kết hợp. Nghiên cứu cho thấy một số ít trường hợp mắc bệnh có thể liên kết với các gen BRCA1 và BRCA2 đột biến. Những gen này cũng làm tăng nguy cơ ung thư buồng trứng và ung thư vú.
Một số yếu tố nguy cơ bao gồm:
- Tuổi cao, trung bình người mắc bệnh trên 60 tuổi
- Có tiền sử ung thư vú
- Có tiền sử bị lạc nội mạc tử cung, béo phì
- Một số hội chứng di truyền như hội chứng Lynch hoặc mang đột biến gen BRCA
- Sử dụng liệu pháp hormone thay thế (cả loại kết hợp hoặc chỉ chứa estrogen)
Người dùng sử dụng mỹ phẩm có chứa bột talc (gồm có amiăng - tác nhân gây ung thư) cho vùng eo cũng có thể tăng nguy cơ mắc ung thư phúc mạc.
Chẩn đoán
Hiện nay chưa có xét nghiệm sàng lọc hiệu quả nhằm phát hiện bệnh sớm, ngay cả với nhóm người có nguy cơ cao.
Sau khi trao đổi về các triệu chứng và khám sức khỏe tổng quát, bác sĩ có thể chỉ định một số xét nghiệm khi xem xét chẩn đoán.
- Xét nghiệm máu CA-125: đo nồng độ protein CA-125 (kháng nguyên ung thư 125) có trong máu. CA-125 là một loại dấu ấn sinh học hoặc một chất trong máu có thể liên quan đến một bệnh lý. Tuy nhiên, nồng độ CA-125 có thể tăng cao trong nhiều tình trạng như nhiễm trùng vùng xương hay mang thai. Nồng độ CA-125 có thể bình thường ngay cả khi có sự hiện diện của ung thư.
- Xét nghiệm OVA1: sàng lọc ung thư buồng trứng hoặc ung thư phúc mạc, sử dụng kết hợp của năm dấu ấn sinh học (biomarker) để ước tính xác suất.
- Xét nghiệm hình ảnh: siêu âm, chụp cộng hưởng từ MRI vùng bụng và xương chậu.
- Sinh thiết và nội soi ổ bụng: Khi người bệnh xuất hiện triệu chứng cổ trướng, có thể tiến hành phương pháp chọc dịch màng bụng (đâm kim qua da vào khoang bụng hút dịch). Kiểm tra dịch lỏng dưới kính hiển vi nhằm kiểm tra dấu hiệu ung thư.
Điều trị
Phẫu thuật
- Trước tiên, nội soi ổ bụng sơ bộ sẽ tiến hành nhằm tầm soát rủi ro trước khi phẫu thuật.
- Phẫu thuật cắt giảm khối u hoặc cắt bỏ một phần khối u (debulking surgery) là phương pháp phổ biến. Thủ thuật này sẽ loại bỏ nhiều khối u nhất có thể và không ảnh hưởng đến phúc mạc. Quá trình phẫu thuật giúp tăng hiệu quả hóa trị và khả năng sống sót của bệnh nhân.
- Phẫu thuật cắt giảm khối u sẽ loại bỏ tử cung, hai ống dẫn trứng và buồng trứng, đôi khi sẽ cắt bỏ mạc nối - lớp mô mỡ bao quanh ruột.
Hóa trị
Tiến hành hóa trị trước hoặc sau khi phẫu thuật. Thuốc hóa trị được truyền vào tĩnh mạch hoặc tiêm trực tiếp vào khoang bụng (hóa trị trong khoang bụng).
Hoá trị nhiệt độ cao trong khoang phúc mạc (HYPEC) là phương pháp điều trị đem lại kết quả tốt. Thuốc hóa trị được làm nóng đến 42oC trước khi tiêm vào bụng. Nhiệt độ cao có thể tiêu diệt tế bào ung thư và làm cho hóa trị hiệu quả hơn. HYPEC tiến hành ngay sau khi phẫu thuật cắt giảm u hoàn thành nhưng bệnh vẫn tiến triển.
Liệu pháp trúng đích
Thuốc trúng đích nhắm vào quá trình phát triển của tế bào ung thư. Ví dụ:
- Avastin (bevacizumab)
- Lynparza (olaparib) sử dụng cho phụ nữ mang đột biến gen BRCA
- Olaparib, Rucaparib và Niraparib là những chất ức chế PARP
Các biện pháp hỗ trợ khác
Đa phần bệnh được chẩn đoán ở giai đoạn muộn. Tuy nhiên, một số biện pháp hỗ trợ giúp người bệnh cảm thấy thoải mái hơn.
- Chọc hút dịch trong khoang bụng nhằm cải thiện hô hấp
- Thay đổi chế độ dinh dưỡng, giảm cảm giác chán ăn và nguy cơ suy nhược cơ thể do ung thư
- Kiểm soát cơn buồn nôn
- Kiểm soát cơn đau
Dạng di truyền
Khoảng 10% số ca bệnh do di truyền do gia đình có tiền sử mắc ung thư buồng trứng, ống dẫn trứng, ung thư phúc mạc.
Phụ nữ mang đột biến gen BRCA có khoảng 5% nguy cơ phát triển ung thư phúc mạc, ngay cả khi đã được phẫu thuật phòng ngừa.
Phòng ngừa
Một số phụ nữ có thể giảm nguy cơ phát triển ung thư phúc mạc nếu đã từng:
- Cho con bú
- Sinh con
- Uống thuốc tránh thai
- Cắt bỏ ống dẫn trứng hoặc buồng trứng
- Thắt ống dẫn trứng
Một số người có tiền sử gia đình bị ung thư buồng trứng hoặc đột biến gen BRCA có nguy cơ phát triển bệnh cao hơn có thể lựa chọn cắt bỏ buồng trứng và ống dẫn trứng. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ làm giảm nguy cơ phát triển ung thư phúc mạc chứ không loại bỏ hoàn toàn.
Các tên gọi khác
- Primary peritoneal cancer
References
- VeryWell Health. An Overview of Peritoneal Cancer. Retrieved July 25, 2022 from https://www.verywellhealth.com/peritoneal-cancer-overview-4171787
- Cancer Research UK. Primary peritoneal cancer. Retrieved July 25, 2022 from https://www.cancerresearchuk.org/about-cancer/ovarian-cancer/types/epithelial-ovarian-cancers/primary-peritoneal
- Cleveland Clinic. Primary Peritoneal Cancer. Retrieved July 25, 2022 from https://my.clevelandclinic.org/health/diseases/22721-primary-peritoneal-cancer
- Cedars Sinai. Peritoneal Cancer. Retrieved July 25, 2022 from https://www.cedars-sinai.org/health-library/diseases-and-conditions/p/peritoneal-cancer.html
- University of California San Francisco. Peritoneal Cancer Signs and Symptoms. Retrieved July 25, 2022 from https://www.ucsfhealth.org/conditions/peritoneal-cancer/symptoms
- National Library of Medicine. Peritoneal Cancer. Retrieved July 25, 2022 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK562138/
- National Cancer Institue. Ovarian Epithelial, Fallopian Tube, and Primary Peritoneal Cancer Treatment (PDQ®)–Patient Version. Retrieved July 25, 2022 from https://www.cancer.gov/types/ovarian/patient/ovarian-epithelial-treatment-pdq
- Foundation for Women's cancer. PRIMARY PERITONEAL CANCER (PPC). Retrieved July 25, 2022 from https://www.foundationforwomenscancer.org/gynecologic-cancers/cancer-types/primary-peritoneal/
- National Library of Medicine.Clinical characteristics of primary peritoneal carcinoma patients: a single-institution experience involving 8 patients. Retrieved July 25, 2022 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC5159466/