Ung thư nội mạc tử cung
Ung thư nội mạc tử cung là một loại ung thư bắt đầu từ các tế bào hình thành nên niêm mạc tử cung, chúng phát triển và tăng sinh bất thường rồi hình thành nên khối u. Ung thư nội mạc tử cung được xem là một trong những loại ung thư phụ khoa phổ biến nhất trên toàn thế giới. Thông thường, khối u trong nội mạc tử cung gây ra các triệu chứng như chảy máu âm đạo, do đó bệnh thường được sớm phát hiện trong giai đoạn đầu. Người ta thường gọi ung thư nội mạc tử cung là ung thư tử cung do chúng chiếm đến 95% trường hợp. Các loại ung thư khác có thể hình thành trong tử cung như sarcoma tử cung, nhưng chúng ít phổ biến hơn ung thư nội mạc tử cung.
Cấu tạo tử cung
Tử cung (hay còn gọi là dạ con) là một cơ quan rỗng có kích thước và hình dạng tương tự quả lê. Tử cung là cơ quan quan trọng nhất trong hệ thống sinh sản nữ giới, chúng có nhiều vai trò như hỗ trợ máu đến buồng trứng, kích hoạt các cơn khoái cảm trong quan hệ tình dục, đón nhận phôi và nuôi dưỡng thai nhi trong suốt 9 tháng thai kì. Tử cung có các bộ phận bao gồm đáy, thân và cổ tử cung. Tuy nhiên, khi nói đến ung thư tử cung, họ muốn đề cập đến ung thư bắt đầu tại phần thân chứ không phải phần cổ tử cung. Còn ung thư cổ tử cung là một loại ung thư riêng biệt khác.
Thân tử cung gồm 2 lớp chính:
- Cơ tử cung: lớp ngoài cùng có cấu tạo từ nhiều lớp cơ (cơ dọc, cơ vòng và cơ đan chéo). Mỗi lớp sẽ có chức năng khác nhau như cơ đan chéo giúp co bóp và cầm máu sau khi nhau thai bong ra trong quá trình sinh con.
- Nội mạc tử cung: lớp bên trong có độ dày biến đổi theo chu kỳ kinh nguyệt. Hormone estrogen tăng lên trong chu kỳ kinh nguyệt sẽ kích thích lớp nội mạc tử cung dày lên để sẵn sàng đón trứng đã được thụ tinh. Nếu quá trình thụ tinh không xảy ra, lớp nội mạc sẽ bong ra rồi thoát ra khỏi cơ thể.
Ung thư nội mạc tử cung xảy ra khi các tế bào nội mạc tử cung phát triển mất kiểm soát. Tế bào nội mạc tử cung chịu kích thích của hormone estrogen và không có hormone progesterone điều hòa, chúng thay đổi cách tăng sinh biểu mô tuyến. Lớp biểu mô này biến đổi trong thời gian dài làm tăng nguy cơ phát triển thành ung thư nội mạc tử cung.
Triệu chứng
Triệu chứng phổ biến nhất của ung thư nội mạc tử cung là chảy máu tử cung bất thường tại các thời điểm khác nhau bao gồm:
- Trước hoặc trong thời kì mãn kinh: chảy máu kinh nguyệt không đều hoặc chảy máu giữa kì kinh nguyệt
- Sau mãn kinh: xảy ra hiện tượng chảy máu bất thường
Các triệu chứng của ung thư nội mạc tử cung giai đoạn muộn bao gồm đau bụng hoặc đau vùng chậu, đầy hơi, cảm thấy no nhanh khi ăn và thay đổi thói quen đại tiện hoặc bàng quang.
Phân loại ung thư nội mạc tử cung
Ung thư nội mạc tử cung được phân loại dựa trên mức độ tế bào ung thư có khả năng hình thành tuyến, chúng bao gồm
- Ung thư loại 1: nội mạc tử cung có nhiều tế bào ung thư hình thành các tuyến hơn. Dạng ung thư này ít nguy hiểm và thường không lan nhanh sang các mô khác.
- Ung thư loại 2: nội mạc tử cung có nhiều tế bào ung thư vô tổ chức và không hình thành tuyến. Đây là dạng ung thư nguy hiểm hơn, chúng có nhiều khả năng phát triển và lan rộng ra bên ngoài tử cung. Thông thường, những bệnh nhân mắc dạng này có tiên lượng kém và cần điều trị tích cực hơn.
Ngoài ra, ung thư nội mạc tử cung còn được phân loại theo FIGO năm 2014 như sau:
Giai đoạn ung thư | Đặc điểm phân loại |
---|---|
I | U giới hạn tại nội mạc tử cung |
IA | U xâm lấn <50% cơ tử cung |
IB | U xâm lấn ≥50% cơ tử cung |
II | U xâm lấn tới mô liên kết cổ tử cung nhưng không lan ra khỏi tử cung |
III | U lan ra ngoài tử cung nhưng còn khu trú trong khung chậu |
IIIA | U xâm lấn tới than mạc hoặc xâm lấn di căn phần phụ |
IIIB | U xâm lấn hoặc di căn tới âm đạo hoặc parametre |
IIIC | U di căn hạch chậu bịt hoặc hạch cạnh động mạch chủ |
IV | U xâm lấn tới niêm mạc bàng quang hoặc niêm mạc ruột, di căn xa |
IVA | U xâm lấn tới niêm mạc bàng quang hoặc niêm mạc ruột |
IVB | Di căn xa bao gồm cả hạch ổ bụng và hạch bẹn |
Bảng-1: Phân loại ung thư nội mạc tử cung theo FIGO năm 2014.
Độ phổ biến của ung thư nội mạc tử cung
Tại Hoa Kỳ, ung thư nội mạc tử cung là loại ung thư phổ biến nhất ảnh hưởng đến cơ quan sinh sản của phụ nữ. Mỗi năm có khoảng 65.000 người được chẩn đoán mới, số ca bệnh chiếm khoảng 3% trong tổng số phụ nữ, bao gồm cả người chuyển giới nam. Tại Việt Nam, theo Globocan 2020, mỗi năm có 5.354 ca mới và 1.319 ca tử vong do ung thư nội mạc tử cung.
Yếu tố nguy cơ ung thư nội mạc tử cung
Các yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư nội mạc tử cung bao gồm:
- Thay đổi cân bằng hormone. Buồng trứng tạo ra hai hormone chính là estrogen và progesterone. Nồng độ estrogen tăng cao trong khi nồng độ progesterone không đổi làm tăng nguy cơ ung thư nội mạc tử cung.
- Chưa từng mang thai. Khi mang thai, hormone trong cơ thể thai phụ được điều chỉnh theo hướng tăng progesterone, do đó mang thai là biện pháp tự nhiên bảo vệ phụ nữ khỏi ung thư nội mạc tử cung. Những phụ nữ chưa từng mang thai (đặc biệt vô sinh nữ) có nguy cơ cao hơn.
- Giai đoạn kinh nguyệt kéo dài. Kinh nguyệt bắt đầu trước 12 tuổi hoặc mãn kinh muộn có thể làm tăng nguy cơ ung thư nội mạc tử cung.
- Lớn tuổi. Sau mãn kinh, buồng trứng ngừng sản xuất estrogen và progesterone, nhưng các tế bào mỡ vẫn tạo ra lượng nhỏ estrogen, do đó các tế bào nội mạc tử cung bị ảnh hưởng.
- Béo phì. Mô mỡ trong cơ thể có khả năng tiết estrogen, do đó phụ nữ thừa cân có nguy cơ cao gấp đôi và phụ nữ béo phì có nguy cơ cao gấp 3 lần so với người bình thường.
- Liệu pháp hormone điều trị ung thư vú. Tamoxifen là một loại thuốc được dùng trong ngăn ngừa và điều trị ung thư vú. Thuốc hoạt động như một chất chống estrogen trong mô vú nhưng chúng có tác dụng giống một loại estrogen trong tử cung. Do đó, bệnh nhân đang dùng tamoxifen nên lưu ý lựa chọn nồng độ thuốc phù hợp.
- Hội chứng Lynch. Hội chứng làm tăng nguy cơ ung thư ruột kết và các bệnh ung thư khác, bao gồm cả ung thư nội mạc tử cung.
Chẩn đoán
Bác sĩ thường chẩn đoán ung thư nội mạc tử cung dựa trên tiền sử bệnh và khám sức khỏe tổng quát. Ngoài ra, họ có thể chỉ định thực hiện một số xét nghiệm chuyên biệt bao gồm:
Siêu âm
Siêu âm là một trong những xét nghiệm đầu tiên dùng để quan sát tử cung, buồng trứng và ống dẫn trứng nhằm tìm ra các vấn đề phụ khoa. Trong thủ thuật này, bác sĩ sẽ sử dụng một đầu dò có khả năng phát ra sóng âm thanh và thu nhận tiếng vang khi âm thanh bật ra khỏi cơ quan. Tiếp theo, máy tính thu nhận tín hiệu để chuyển sang hình ảnh, từ đó bác sĩ có thể quan sát độ dày và hình dạng của nội mạc tử cung.
Đối với siêu âm vùng chậu, đầu dò di chuyển trên da phần bụng dưới. Thông thường trước khi siêu âm vùng chậu, phụ nữ nên uống nhiều nước để các cơ quan (tử cung, buồng trứng, ống dẫn trứng và bàng quang) đầy hơn, từ đó hình ảnh siêu âm đẹp và rõ ràng nhất.
Siêu âm qua âm đạo (TVUS) giúp quan sát rõ tử cung hơn. Trong xét nghiệm này, bác sĩ đưa đầu dò trực tiếp vào âm đạo. Hình ảnh từ siêu âm âm đạo cung cấp thông tin về độ dày của nội mạc tử cung, từ đó bác sĩ có thể kiểm tra các dấu hiệu của ung thư.
Sinh thiết nội mạc tử cung
Sinh thiết nội mạc tử cung là xét nghiệm phổ biến nhất nhằm phát hiện ung thư nội mạc tử cung và cũng là xét nghiệm chính xác đối với phụ nữ sau mãn kinh. Bác sĩ sử dụng một ống mỏng và mềm đưa qua cổ tử cung đến tử cung. Sau đó, họ sẽ hút một lượng nhỏ nội mạc tử cung vào ống. Mẫu sinh thiết sau đó được gửi đến các phòng thí nghiệm để kiểm tra và phát hiện các tế bào ung thư. Quá trình sinh thiết có thể mất khoảng một phút hoặc ít hơn nhưng thường gây cảm giác khó chịu (giống đau bụng kinh) cho bệnh nhân. Kĩ thuật này có thể cải thiện bằng cách cho bệnh nhân dùng thuốc chống viêm không steroid (ibuprofen) hoặc dùng một cây kim mỏng để gây tê cục bộ cổ tử cung ngay trước khi thực hiện thủ thuật.
Nội soi tử cung
Trong thủ thuật này, bác sĩ đưa kính soi nhỏ (đường kính khoảng 4mm) vào tử cung qua cổ tử cung. Sau đó, họ sẽ tìm kiếm hoặc sinh thiết những mô bất thường, vd ung thư hoặc polyp. Bác sĩ thường làm đầy tử cung bằng nước muối sinh lí trước khi nội soi nhằm quan sát rõ bề mặt niêm mạc tử cung hơn.
Nong cổ tử cung và nạo lòng tử cung (D&C)
Trường hợp mẫu sinh thiết nội mạc tử cung không cung cấp đủ mô hoặc sinh thiết cho kết quả ung thư không rõ ràng, bệnh nhân cần thực hiện nong cổ tử cung và nạo lòng tử cung. Bác sĩ sử dụng mỏ vịt mở rộng cổ tử cung, sau đó họ dùng dụng cụ nạo lấy tế bào niêm mạc bên trong. Thủ tục này mất khoảng một giờ và có thể cần gây mê toàn thân hoặc dùng thuốc an thần.
Điều trị
Trường hợp bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh ung thư nội mạc tử cung, họ nên thảo luận với bác sĩ nhằm lựa chọn các liệu pháp điều trị phù hợp nhất. Tuy nhiên, điều quan trọng là phải cân nhắc giữa lợi ích của từng lựa chọn điều trị với những rủi ro và tác dụng phụ có thể xảy ra.
Phẫu thuật
Phẫu thuật thường là phương pháp điều trị chính cho bệnh ung thư nội mạc tử cung. Bệnh nhân thường được cắt bỏ tử cung, có thể kèm cắt bỏ buồng trứng và cắt bỏ các hạch bạch huyết. Bệnh nhân sau khi cắt bỏ tử cung sẽ không thể mang thai trong tương lai, do đó họ cần xem xét vấn đề này kĩ lưỡng. Trường hợp ung thư đã lan rộng khắp xương chậu và vùng bụng, bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện thủ thuật cắt bỏ khối u với mục tiêu loại bỏ càng nhiều ung thư càng tốt.
Xạ trị
Xạ trị sử dụng bức xạ năng lượng cao nhằm tiêu diệt các tế bào ung thư. Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể khuyến nghị thực hiện xạ trị trước khi phẫu thuật nhằm thu nhỏ khối u và loại bỏ chúng dễ dàng hơn.
Hiện nay, có hai cách xạ trị trong điều trị ung thư nội mạc tử cung bao gồm:
- Đưa chất phóng xạ vào bên trong cơ thể (còn gọi là xạ trị áp sát)
- Sử dụng máy tập trung các chùm tia phóng xạ vào khối u (còn gọi là xạ trị chiếu ngoài)
Thông thường, bác sĩ dựa vào giai đoạn và mức độ ung thư để lựa chọn phương pháp xạ trị áp sát hay chiếu ngoài. Phương pháp điều trị này thường sử dụng sau phẫu thuật nhằm tiêu diệt bất kì tế bào ung thư nào còn sót lại trong khu vực điều trị.
Hóa trị
Hóa trị là phương pháp sử dụng thuốc để tiêu diệt tế bào ung thư. Thuốc có thể được tiêm vào tĩnh mạch hoặc uống dưới dạng thuốc viên, sau đó chúng đi vào máu rồi đến khắp bộ phận trên cơ thể. Do cơ chế tác động đến toàn thân, hóa trị thường là một phần của phương pháp điều trị khi ung thư nội mạc tử cung đã lan đến nhiều bộ phận khác của cơ thể và không thể thực hiện phẫu thuật.
Các loại thuốc hóa trị dùng để điều trị ung thư nội mạc tử cung có thể bao gồm:
- Paclitaxel (Taxol®)
- Carboplatin
- Doxorubicin (Adriamycin®) hoặc liposomal doxorubicin (Doxil®)
- Cisplatin
- Docetaxel (Taxotere®)
Những loại thuốc này tiêu diệt tế bào ung thư nhưng cũng có thể làm hỏng một số tế bào bình thường, do đó chúng gây ra một số tác dụng phụ. Mức độ ảnh hưởng của hóa trị phụ thuộc vào loại thuốc sử dụng, liều lượng và thời gian điều trị.
Một số triệu chứng như sau:
- Buồn nôn và ói mửa
- Chán ăn
- Loét miệng
- Loét âm đạo
- Rụng tóc
Liệu pháp hormone
Loại pháp sử dụng hormone hoặc thuốc ngăn chặn hormone nhằm điều trị ung thư, nó không giống như liệu pháp hormone dùng trong giảm triệu chứng mãn kinh. Bác sĩ thường chỉ định liệu pháp hormone cho những bệnh nhân ung thư nội mạc tử cung giai đoạn tiến triển (giai đoạn III hoặc IV) hoặc tái phát sau khi điều trị.
Một số loại thuốc phổ biến như sau:
- Progestin
- Tamoxifen
- Thuốc đồng vận (LHRH)
- Thuốc ức chế Aromatase (AI)
Liệu pháp trúng đích
Liệu pháp trúng đích sử dụng các loại thuốc nhắm đến những biến đổi nhất định trong tế bào ung thư mà không hiện diện trong tế bào bình thường. Những loại thuốc này chủ yếu được ứng dụng trong điều trị ung thư nội mạc tử cung có nguy cơ cao và những bệnh đã di căn hoặc tái phát. Tuy nhiên, phương pháp này vẫn còn khá mới trong điều trị ung thư nội mạc tử cung. Hiện nay, người ta đã tìm ra một số loại thuốc nhưng chúng chỉ đang được thử nghiệm lâm sàng hoặc nghiên cứu.
Liệu pháp miễn dịch
Liệu pháp miễn dịch là phương pháp điều trị bằng các loại thuốc giúp hệ thống miễn dịch nhận biết và tiêu diệt tế bào ung thư. Hệ thống miễn dịch chống lại bệnh bằng cách tấn công vi khuẩn và các tế bào khác không phải của cơ thể. Tuy nhiên, tế bào ung thư có thể trốn khỏi hệ miễn dịch thông qua các điểm kiểm soát miễn dịch—protein hoạt động giống như các công tắc có thể kích hoạt (bật) hoặc ức chế (tắt) phản ứng miễn dịch. Do đó, liệu pháp miễn dịch nhắm vào các điểm kiểm soát này để tiêu diệt tế bào ung thư.
Phòng ngừa
Hiện nay chưa có cách phòng ngừa hoàn toàn ung thư nội mạc tử cung. Một số phương pháp có thể giảm nguy cơ bao gồm:
- Kiểm soát bệnh tiểu đường
- Duy trì cân nặng khỏe mạnh
Lời kết
Ung thư nội mạc tử cung là loại ung thư phổ biến nhất ảnh hưởng đến hệ thống sinh sản của phụ nữ. Khi nồng độ estrogen tăng cao làm mất cân bằng hormone, các tế bào nội mạc tử cung thay đổi cách tăng sinh biểu mô tuyến dẫn đến hình thành ung thư. Dấu hiệu đầu tiên thường là âm đạo chảy máu bất thường. Hiện nay có nhiều phương pháp chẩn đoán và điều trị nhưng bệnh nhân cần phải cân nhắc giữa lợi ích của từng phương pháp với những rủi ro và tác dụng phụ có thể xảy ra.
References
- American Cancer Society. What Is Endometrial Cancer?. Retrieved January 29, 2024 from https://www.cancer.org/cancer/types/endometrial-cancer/about/what-is-endometrial-cancer.html
- American College of Obstetricians and Gynecologists. Endometrial Cancer. Retrieved January 29, 2024 from https://www.acog.org/womens-health/faqs/endometrial-cancer
- Cleveland Clinic. Uterine Cancer (Endometrial Cancer). Retrieved January 29, 2024 from https://my.clevelandclinic.org/health/diseases/16409-uterine-cancer
- Mayo Clinic. Endometrial cancer. Retrieved January 29, 2024 from https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/endometrial-cancer/symptoms-causes/syc-20352461
- Mount Sinai. Endometrial cancer. Retrieved January 29, 2024 from https://www.mountsinai.org/health-library/diseases-conditions/endometrial-cancer
- The Global Cancer Observatory. Endometrial Cancer. Retrieved from https://gco.iarc.fr/today/data/factsheets/populations/704-viet-nam-fact-sheets.pdf