Béo phì
Tình trạng thừa cân và béo phì ngày càng phổ biến tại Việt Nam và trên toàn thế giới, nguyên nhân do chất béo tích tụ trong cơ thể. Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index – BMI) được dùng để chẩn đoán béo phì. Đối với hầu hết trường hợp, chỉ số BMI càng cao thì lượng mỡ trong cơ thể càng nhiều. Một người được xem là thừa cân nếu BMI > 25 kg/m2, béo phì nếu BMI > 30 kg/m2. Một số vận động viên thể hình tuy có chỉ số BMI cao, nhưng họ có nhiều cơ hơn mức trung bình nên không được xem là béo phì.
Béo phì là một bệnh lý nghiêm trọng có thể gây ra các biến chứng như cao huyết áp, xơ vữa động mạch, bệnh tim, tiểu đường, cholesterol cao, ung thư và rối loạn giấc ngủ. Phương pháp điều trị tùy thuộc vào nguyên nhân, mức độ và biến chứng của bệnh.
Biểu hiện lâm sàng
Thừa cân và béo phì không biểu hiện triệu chứng cụ thể mà có các dấu hiệu gợi ý như chỉ số BMI cao và mỡ tích tụ nhiều nơi trên cơ thể. Tuy nhiên, nếu không điều trị, béo phì có thể gây ra nhiều bệnh lý và các biến chứng nguy hiểm.
Chỉ số BMI
Chỉ số BMI cao là dấu hiệu phổ biến nhất của thừa cân và béo phì. BMI là thước đo lượng mỡ trong cơ thể dựa trên cân nặng và chiều cao theo công thức:
Chỉ số BMI cho người trưởng thành
- Thiếu cân chỉ số BMI dưới 18,5
- Bình thường chỉ số BMI từ 18,5-24,9
- Thừa cân chỉ số BMI từ 25-29,9
- Béo phì chỉ số BMI từ 30 trở lên
Đối với trẻ từ 2-19 tuổi, chiều cao và cân nặng thể hiện theo đơn vị phần trăm. Phần trăm BMI của một đứa trẻ được tính bằng cách so sánh chỉ số BMI của trẻ với biểu đồ tăng trưởng của những trẻ ở cùng độ tuổi và giới tính.
- Thiếu cân chỉ số BMI dưới 5%
- Bình thường chỉ số BMI từ 5-85%9
- Thừa cân chỉ số BMI từ 85-95%
- Béo phì chỉ số BMI từ 95% trở lên
Chỉ số khối cơ thể là công cụ sàng lọc, không dùng cho mục đích chẩn đoán bệnh.
Kích thước vòng eo
Mô mỡ đóng vai trò quan trọng đối với cơ thể, giúp tạo ra hormone, đệm khớp và dự trữ năng lượng. Tuy nhiên, tùy vào vị trí tìm thấy mô mỡ mà chúng có nhiều tác hại hơn có lợi. Ví dụ, mỡ nội tạng hoặc mỡ bụng thúc đẩy chứng viêm và làm tăng nguy cơ béo phì, bệnh tim và tiêu đường.
Số đo vòng eo ở nam giới lớn hơn 102 cm và ở nữ giới lớn hơn 89cm cho thấy lượng mỡ bụng không lành mạnh cao, từ đó gia tăng nguy cơ mắc các vấn đề sức khỏe.
Các biến chứng
Béo phì có thể gây ra các biến chứng sau:
- Hội chứng chuyển hóa
- Tiểu đường tuýp 2
- Cholesterol và triglyceride trong máu cao
- Các bệnh tim mạch như huyết áp cao, xơ vữa động mạch, đau tim và đột quỵ
- Các vấn đề về hô hấp như ngưng thở khi ngủ, hen suyễn và hội chứng khó thở do béo phì (obesity hypoventilation syndrome)
- Đau lưng
- Gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD)
- Viêm khớp là một chứng viêm mãn tính gây tổn thương sụn và xương trong hoặc xung quanh khớp nên có thể gây đau nhẹ hoặc nặng và thường ảnh hưởng đến các khớp chịu trọng lượng ở những người béo phì. Đó là nguyên nhân chính dẫn đến phẫu thuật thay khớp gối ở những bệnh nhân béo phì lâu năm.
- Tiểu không kiểm soát, rò rỉ nước tiểu không chủ ý. Béo phì mãn tính có thể làm suy yếu các cơ vùng chậu, khiến việc duy trì kiểm soát bàng quang khó khăn hơn. Mặc dù nó có thể xảy ra với cả hai giới, nhưng nó thường ảnh hưởng đến phụ nữ cao tuổi.
- Bệnh túi mật
- Các vấn đề về sức khỏe tinh thần như trầm cảm
- Ung thư thực quản, ung thư tụy, ung thư đại tràng, ung thư trực tràng, ung thư thận, ung thư nội mạc tử cung, ung thư buồng trứng, ung thư mật, ung thư vú hoặc ung thư gan.
Độ phổ biến
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (2016), có khoảng 2 tỷ người trưởng thành thừa cân, trong đó 650 triệu người mắc bệnh béo phì (BMI≥30). Con số này tương đương với 39% người từ 18 tuổi trở lên thừa cân, 13% béo phì.
Nếu xu hướng hiện tại tiếp tục, ước tính sẽ có 2,7 tỷ người trưởng thành bị thừa cân, hơn 1 tỷ người béo phì và 177 triệu người trưởng thành gặp phải biến chứng nghiêm do béo phì vào năm 2025.
Nguyên nhân
Béo phì không đơn thuần do chế độ ăn giàu năng lượng, hoạt động thể chất quá ít mà còn chịu tác động của di truyền hoặc một số bệnh lý.
Căng thẳng và thiếu ngủ cũng có thể dẫn đến béo phì. Thiếu ngủ có thể phá vỡ ghrelin (hormone điều tiết cảm giác thèm ăn) và leptin (hormone khiến người ta cảm thấy no) làm tăng nguy cơ béo phì. Những người thiếu ngủ có thể mệt mỏi và ít tập thể dục, dẫn đến đốt cháy ít calo hơn và trao đổi chất kém.
Dư thừa năng lượng
Mất cân bằng năng lượng có thể gây ra thừa cân và béo phì, khi năng lượng hấp thụ cao hơn với năng lượng tiêu thụ. Năng lượng tính bằng đơn vị calo. Năng lượng hấp thụ là lượng calo nhận từ thức ăn và đồ uống. Năng lượng tiêu thụ là lượng calo cơ thể sử dụng cho các hoạt động bình thường như hít thở, tiêu hóa, vận động thể chất và điều chỉnh nhiệt độ cơ thể.
Bệnh lý
Hội chứng di truyền một số hội chứng di truyền có liên quan đến thừa cân và béo phì, bao gồm:
- Hội chứng Prader-Willi
- Hội chứng Bardet-Biedl
- Hội chứng Alström
- Hội chứng Cohen
Rối loạn nội tiết
Các tuyến nội tiết sản xuất hormone giúp duy trì sự cân bằng năng lượng trong cơ thể, nên khi xảy ra rối loạn nội tiết hoặc khối u ảnh hưởng tuyến nội tiết có thể gây ra thừa cân và béo phì.
- Suy giáp người bệnh có lượng hormone tuyến giáp thấp, dẫn đến giảm trao đổi chất và tăng cân ngay cả khi ăn ít lại. Những người bị suy giáp cũng tạo ra ít nhiệt cơ thể hơn, thân nhiệt thấp hơn và không sử dụng hiệu quả chất béo dự trữ để làm năng lượng.
- Hội chứng Cushing người bệnh có lượng glucocorticoid (như cortisol) trong máu cao, khiến cơ thể cảm thấy căng thẳng và tăng cảm giác thèm ăn, cuối cùng tích trữ nhiều chất béo hơn. Hội chứng Cushing có thể phát triển sau khi dùng một số loại thuốc hoặc do cơ thể tạo ra quá nhiều cortisol tự nhiên.
- Khối u một số khối u như u cẩu tích có thể gây béo phì nghiêm trọng vì khối u phát triển gần các bộ phận của não kiểm soát cảm giác đói.
Thuốc
Cơ thể sử dụng hormone như insulin, leptin, peptide giống glucagon (GLP-1), peptide YY và ghrelin kiểm soát cách não bộ quyết định trạng thái đói hay no. Thuốc có thể làm mất cân bằng các hormone trên, dẫn đến thừa cân và béo phì.
Chẩn đoán
Một số tiêu chí đánh giá và chẩn đoán béo phì:
- Chỉ số BMI
- Kích thước vòng eo
- Thói quen sinh hoạt
- Chế độ ăn uống
Thuốc có thể làm mất cân bằng hormone trong quá trình sử dụng và dự trữ năng lượng. Bệnh nhân có thể thực hiện xét nghiệm máu nhằm loại trừ nguyên nhân gây bệnh do tác dụng phụ của thuốc điều trị một số bệnh lý như:
- Hội chứng Cushing do sử dụng corticosteroid hoặc nồng độ cortisol huyết thanh tăng cao.
- Suy giáp do cơ thể không sản xuất đủ hormone tuyến giáp, dẫn đến làm chậm quá trình trao đổi chất.
- Buồng trứng đa nang dẫn đến mất cân bằng hormone. Bệnh cũng có thể loại trừ bằng phương pháp siêu âm.
Điều trị
Một lối sống lành mạnh có thể giúp người bệnh duy trì cân nặng ở mức phù hợp, đồng thời phòng ngừa các bệnh lý khác. Hãy đảm bảo rằng:
- Lựa chọn thực phẩm tốt cho tim mạch. Điều quan trọng là ăn đúng lượng calo nhằm duy trì cân nặng hợp lý.
- Hoạt động thể chất thường xuyên.
- Ngủ đủ giấc, theo các chuyên gia, người lớn nên ngủ 7-8 giờ mỗi đêm.
Chương trình giảm cân theo hành vi
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng não người sẽ tiết ra một chất hóa học khi bị kích thích bởi điều khiến chúng thích thú, ví dụ như thức ăn. Sự kích thích khiến chúng ta cảm thấy dễ chịu. Nghiên cứu cho thấy những kết nối này mạnh hơn ở một số người, điều này có thể giải thích tại sao một số người khó giảm cân hơn.
Các chương trình giảm cân theo hành vi cá nhân hoặc nhóm do các nhà chuyên gia tâm lý hoặc hoặc thể dục sinh lý học đào tạo. Kế hoạch bao gồm chế độ ăn uống giảm calo, bài tập thể chất, chiến lược hành vi giúp người bệnh thực hiện và duy trì kế hoạch lâu dài. Kế hoạch thường thay đổi sau 6 tháng, dựa trên kết quả của tổng quá trình trước đó và sức khỏe hiện tại của người bệnh.
Thuốc
Người bệnh có thể sử dụng thêm thuốc, hỗ trợ cho quá trình điều trị đạt hiệu quả hơn. Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) đã phê duyệt một số loại thuốc giảm cân hoặc kiểm soát cân nặng. Những loại thuốc này nhắm vào các bộ phận khác nhau trên cơ thể.
- Não bộ: một số loại thuốc tác động đến não bộ, làm giảm cảm giác thèm ăn. Liraglutide dùng cho trẻ từ 12 tuổi và người lớn. Các loại thuốc khác có chung cơ chế như naltrexone / bupropion, diethylpropion và phendimetrazine. Setmelanotide sử dụng điều trị trường hợp bệnh di truyền hiếm gặp gây béo phì và tăng chuyển hóa khi nghỉ ngơi.
- Đường tiêu hóa: orlistat ngăn ruột hấp thụ chất béo từ thực phẩm
- Tuyến tụy: semaglutide là dạng thuốc tiêm, giúp tuyến tụy tiết ra lượng insulin thích hợp khi nồng độ đường trong máu cao. Insulin giúp di chuyển đường từ máu vào các mô khác của cơ thể, nơi đường được sử dụng để tạo năng lượng. Semaglutide làm chậm quá trình di chuyển của thức ăn qua dạ dày, từi đó làm giảm cảm giác thèm ăn.
Không nên sử dụng thuốc như một phương pháp điều trị duy nhất. Người bệnh nên kết hợp với thay đổi lối sống để giảm cân lâu dài và hiệu quả hơn.
Thiết bị
FDA đã phê duyệt ba thiết bị giảm cân cho người lớn. Khoảng một nửa số người trải qua quy trình cấy ghép các thiết bị này giảm ít nhất 5% trọng lượng cơ thể ban đầu.
Đặt bóng dạ dày ban đầu bóng được nén lại thành hình viên nang, rồi đưa vào dạ dày bằng ống thông hoặc ống nội soi (có gắn camera và đèn chiếu sáng). Sau đó, tùy vào thiết bị, bóng có thể chứa đầy khí hoặc dịch lỏng (ví dụ như nước muối) và bịt kín.
Thắt dạ dày là thủ thuật đặt một vòng tròn silicone nhằm thay đổi kích thước ở phần trên của dạ dày để giảm sức chứa, từ đó tạo cảm giác no nhanh hơn khi ăn. Người bệnh sẽ giảm lượng thức ăn tiêu thụ và dần dần giảm cân.
Hệ thống làm rỗng dạ dày bao gồm một ống đặt trong dạ dày nối với một cổng nằm trên da bụng. Ống dẫn lưu một phần thức ăn trong dạ dày vào thùng chứa sau bữa ăn từ 20 đến 30 phút. Thiết bị được lấy ra khi bệnh nhân đạt được trọng lượng mục tiêu của họ.
Bác sĩ sẽ theo dõi các biến chứng như cơn đau, thiếu hụt vitamin, thiếu máu, buồn nôn và nôn dai dẳng, không dung nạp thức ăn đặc và không giảm cân. Những biến chứng này có thể được điều trị nếu chúng xảy ra.
Dạng di truyền
Các gen thừa hưởng từ cha mẹ có thể ảnh hưởng đến lượng chất béo cơ thể lưu trữ và nơi chất béo phân phối. Di truyền cũng đóng một vai trò trong quá trình trao đổi chất, cách cơ thể điều chỉnh cảm giác thèm ăn.
Bên cạnh đó, béo phì có xu hướng gia tăng theo kiểu gia đình do các thành viên có cùng chế độ dinh dưỡng và thói quen sinh hoạt.
Phòng ngừa
Một lối sống lành mạnh có thể giúp ngăn ngừa bệnh béo phì, cũng như các bệnh lý khác như bệnh tim mạch, tiểu đường, bệnh thận.
Một số mẹo giúp kiểm soát cân nặng bao gồm:
- Sử dụng ứng dụng trên điện thoại hoặc nhật ký theo dõi lượng thức ăn và hoạt động thể chất hằng ngày
- Đặt mục tiêu cụ thể và có khả năng thực hiện
- Tham gia các câu lạc bộ thể dục thể thao, hỗ trợ và duy trì tập luyện
Các tên gọi khác
- Obesity
- Overweight
References
- Centers for Disease Control and Prevention. Defining Overweight and Obesity. Retrieved July 20, 2022 from https://www.cdc.gov/obesity/adult/defining.html
- Department of Health and Human Services, Office on Women's Health. Weight and obesity. Retrieved July 20, 2022 from https://www.womenshealth.gov/healthy-weight/weight-and-obesity
- U.S National Library of Medicine. Obesity. Retrieved July 20, 2022 from https://medlineplus.gov/obesity.html
- U.S National Library of Medicine. Obesity. Retrieved July 20, 2022 https://medlineplus.gov/ency/article/007297.htm
- U.S National Library of Medicine. Health risks of obesity. Retrieved July 20, 2022 https://medlineplus.gov/ency/patientinstructions/000348.htm
- Hormone Health Network. Obesity. Retrieved July 20, 2022 from https://www.hormone.org/diseases-and-conditions/obesity
- Mayo Foundation for Medical Education and Research. Obesity. Retrieved July 20, 2022 from https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/obesity/symptoms-causes/syc-20375742
- Physiopedia. Obesity. Retrieved July 20, 2022 from https://www.physio-pedia.com/Obesity
- Cleveland Clinic. Weight Control and Obesity. Retrieved July 20, 2022 from https://my.clevelandclinic.org/health/diseases/11209-weight-control-and-obesity
- National Heart, Lung and Blood Institute. Overweight and Obesity. Retrieved July 20, 2022 from https://www.nhlbi.nih.gov/health-topics/overweight-and-obesity
- World Health Organization. Obesity and overweight. Retrieved July 20, 2022 from https://www.who.int/news-room/fact-sheets/detail/obesity-and-overweight