Gen KIT
Gen KIT nằm trên nhiễm sắc thể 4, cung cấp hướng dẫn tạo ra một thành viên của họ protein là thụ thể tyrosine kinase. Các thụ thể tyrosine kinase truyền tín hiệu từ bề mặt tế bào vào trong tế bào thông qua quá trình truyền tín hiệu.
Chức năng chính
Protein KIT hiện diện trên lớp màng của một số loại tế bào, nơi một loại protein gọi là yếu tố tế bào gốc (stem cell factor) liên kết với nó. Liên kết này bật protein KIT, từ đó kích hoạt các protein khác bên trong tế bào bằng cách thêm một nhóm nguyên tử oxy và phosphor (nhóm phosphate) tại các vị trí cụ thể. Quá trình này gọi là quá trình phosphoryl hóa, dẫn đến hoạt hóa một loạt protein trong nhiều đường tín hiệu.
Các đường tín hiệu được kích thích bởi protein KIT kiểm soát nhiều quá trình quan trọng như tăng trưởng, phân chia tế bào, tồn tại và di chuyển. Tín hiệu protein KIT quan trọng đối với quá trình phát triển và hình thành chức năng của một số loại tế bào bao gồm tế bào mầm, tế bào gốc tạo máu, tế bào mast (một loại tế bào bạch cầu), tế bào trong đường tiêu hóa ICC (interstitial cells of Cajal) và tế bào hắc tố. Sắc tố melanin được tạo ra từ tế bào hắc tố, góp phần tạo nên màu tóc, mắt và da.
Đột biến gây bệnh
U mô đệm đường tiêu hóa
Đột biến gen KIT là đột biến phổ biến nhất liên quan đến các khối u mô đệm đường tiêu hóa (Gastrointestinal Stromal Tumor hay GIST), một loại khối u xuất hiện trong đường tiêu hóa, phổ biến nhất trong dạ dày hoặc ruột non. Trong đa số trường hợp, các đột biến gen KIT là đột biến soma, nên chúng chỉ xuất hiện trong các tế bào khối u và không di truyền. Ít phổ biến hơn, đột biến gen KIT được di truyền từ cha mẹ làm tăng nguy cơ phát triển GIST, chúng có thể dẫn đến GIST mang tính gia đình.
Đột biến gen KIT tạo ra một protein có thể bật mà không cần liên kết với protein yếu tố tế bào gốc, từ đó protein KIT và các đường tín hiệu liên tục được kích hoạt làm tế bào tăng cường phát triển và kéo dài tồn tại, dẫn đến hình thành GIST.
Xem thêm U mô đệm đường tiêu hóaPiebaldism
Ít nhất 69 đột biến gen KIT được xác định ở những người mắc bệnh piebaldism, họ có các mảng da và tóc sáng màu do thiếu tế bào biểu bì tạo hắc tố. Các đột biến gây bệnh tạo ra protein KIT không hoạt động nên không truyền tín hiệu, từ đó gián đoạn quá trình di chuyển và tăng sinh của tế bào biểu bì tạo hắc tố, dẫn đến các mảng da thiếu sắc tố.
Xem thêm Bệnh piebaldismBệnh bạch cầu cấp dòng tủy với chuyển vị
Bệnh tế bào mast hệ thống
Các đột biến soma trên gen KIT có thể gây ra bệnh tế bào mast hệ thống, một bệnh về máu thường xuất hiện sau tuổi vị thành niên với mức độ nghiêm trọng khác nhau và có thể ảnh hưởng đến nhiều hệ thống trong cơ thể. Bệnh tế bào mast hệ thống xảy ra khi các tế bào mast tích tụ bất thường trong các mô. Tế bào mast thường kích hoạt phản ứng viêm và báo hiệu phản ứng miễn dịch khi chúng được kích thích bởi tác nhân môi trường.
Trong hầu hết trường hợp mắc bệnh, các tế bào mast tích lũy có đột biến gen KIT. Hơn 80% bệnh nhân mắc bệnh tế bào mast hệ thống có đột biến gen KIT thay thế axit amin axit aspartic bằng valine tại vị trí 816 trong protein (Asp816Val hoặc D816V). Các đột biến gen KIT dẫn đến sản xuất ra protein bị thay đổi và được bật liên tục, từ đó những đường tín hiệu thúc đẩy tế bào tăng sinh hoạt động quá mức, dẫn đến tăng sản xuất tế bào mast và tích tụ trong nhiều mô khác nhau. Các tế bào có protein KIT bị thay đổi hoạt động mạnh hơn bình thường, làm tăng phản ứng miễn dịch và những dấu hiệu của bệnh. Trong bệnh tế bào mast hệ thống, các tế bào mast dư thừa làm tăng phản ứng miễn dịch cùng với các dấu hiệu và triệu chứng tương tự như phản ứng dị ứng, như da đỏ bừng và nóng, buồn nôn, đau bụng, nghẹt mũi, tụt huyết áp và đau đầu.
Xem thêm Bệnh tế bào mast hệ thốngCác loại ung thư khác
Đột biến soma trên gen KIT được xác định trong một số bệnh ung thư. Đột biến gen KIT có liên quan đến một số trường hợp bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính, loại bệnh ung thư của tế bào dòng tủy và tế bào giết tự nhiên/tế bào T (natural killer/T-cell lymphoma hay NKTCL). Ngoài ra, một số người mắc u tinh bào (một loại ung thư tinh hoàn) có đột biến soma trên gen KIT. Những thay đổi di truyền liên quan đến bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính và u tinh bào tạo ra một protein KIT được bật liên tục, khiến tế vào tăng sinh quá mức và tạo thành khối u. Người ta chưa rõ các đột biến KIT có liên quan đến NKTCL như thế nào.
Các tên gọi khác
- C-Kit
- CD117
- KIT_HUMAN
- mast/stem cell growth factor receptor Kit
- p145 c-kit
- PBT
- piebald trait protein
- proto-oncogene c-Kit
- proto-oncogene tyrosine-protein kinase Kit
- SCFR
- tyrosine-protein kinase Kit
- v-kit Hardy-Zuckerman 4 feline sarcoma viral oncogene homolog
- v-kit Hardy-Zuckerman 4 feline sarcoma viral oncogene-like protein
Tài liệu tham khảo
- Genetic Testing Information. KIT KIT proto-oncogene, receptor tyrosine kinase [Homo sapiens (human)]. Retrieved February 22, 2024 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/gene/3815/
- Catalog of Genes and Diseases from OMIM. KIT PROTOONCOGENE, RECEPTOR TYROSINE KINASE; KIT. Retrieved February 22, 2024 from https://omim.org/entry/164920
- National Library of Medicine. KIT gene. Retrieved February 22, 2024 from https://medlineplus.gov/genetics/gene/kit/