Retinol và sức khỏe thai kỳ
Retinol là một loại vitamin A có nhiều công dụng trong chăm sóc da. Hợp chất này tan được trong dầu nên nó có khả năng chống nhăn, cải thiện bề mặt da và chống lão hóa. Những lợi ích của retinol đã được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) phê duyệt. Thuật ngữ retinoid dùng để chỉ nhóm các hợp chất tương tự vitamin A (cả tổng hợp nhân tạo và tự nhiên).
Công dụng của retinoid
Retinol không có nhiều công dụng sinh học đáng kể trên các mô. Tuy nhiên, sau các phản ứng sinh hóa trong cơ thể, retinol được chuyển hóa thành các hợp chất có hoạt tính mạnh. Trong đó, axit retinoic (RA) là quan trọng nhất do khả năng hoạt động đa phương diện. RA tồn tại dưới 2 dạng chính bao gồm fully-trans và 9-cis. Chúng tham gia vào các hoạt động sinh học như tăng trưởng, gắn kết tế bào, điều hòa miễn dịch và chống khối u.
Thuốc điều trị
Retinoid chủ yếu được sử dụng để điều trị bệnh quáng gà, bởi vì nó nắm vai trò thiết yếu trong quá trình hoạt động bình thường của cơ quan thị giác. Cụ thể hơn, retinoid tham gia hình thành rhodopsin—một loại protein cảm quang hiện diện chủ yếu trong tế bào hình que của võng mạc.
Ngoài ra, retinol còn được bổ sung vào các dược phẩm để điều trị nhiều bệnh như:
- Mụn trứng cá
- Bệnh vẩy nến
- Ung thư
- Viêm nang lông do vi khuẩn
- Lupus ban đỏ và ichthyosis
Mỹ phẩm
Vitamin A và các dẫn xuất (đặc biệt là retinol) có thể làm chậm quá trình lão hóa hiệu quả. Retinol hòa tan trong chất béo, sau đó thâm nhập sâu vào lớp sừng và một phần lớp hạ bì. Khi đến lớp sừng, retinol đi vào bên trong tế bào rồi liên kết với các thụ thể thích hợp. Sau đó, chúng kích thích hoạt động của tế bào keratinocytes, nguyên bào sợi, tế bào hắc tố và tế bào Langerhans.
Sau khi được thúc đẩy tăng sinh, tế bào sừng tăng khả năng bảo vệ biểu bì, giảm mất nước qua da và làm chậm quá trình thoái hóa của collagen. Ngoài ra, retinol còn ức chế hoạt động của metallicoproteinase–chất giữ vai trò quan trọng trong sự suy thoái của chất nền ngoại bào.
Retinol còn giúp tăng cường, tái cấu trúc các sợi lưới và kích thích sự hình thành mạch tại lớp trung bì nông (papillary dermis).
Tuy nhiên, đặc tính gây kích ứng của vitamin A và các dẫn xuất cùng với tính không ổn định là những yếu tố hạn chế ứng dụng của chúng trong các sản phẩm mỹ phẩm và dược phẩm.
Retinol và thai kỳ
Retinoid tham gia vào quá trình tạo phôi và phát triển của hệ thần kinh, gan, tim, thận, ruột, mắt và các chi. Sử dụng hợp chất này trong khi mang thai có thể làm tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh.
Hội chứng retinoid thai nhi
Hội chứng retinoid thai nhi (fetal retinoid syndrome) dị tật bẩm sinh có thể xảy ra do người mẹ sử dụng retinoid trong thời kỳ mang thai. Nguy cơ chính xác mắc dị tật chưa được thống kê cụ thể.
Hội chứng gây ra dị tật sọ mặt bao gồm tật đầu nhỏ, vị trí tai thấp, ống tai hẹp hoặc thiếu tai bẩm sinh. Cấu trúc tai giữa và tai trong bất thường dẫn đến mất thính lực. Trẻ mắc bệnh phát triển các vấn đề tim mạch như sai lệch vị trí các mạch máu lớn, thiểu sản tim, thông liên thất hoặc tứ chứng Fallot.
Tứ chứng Fallot là biểu hiện của 4 khuyết tật tim hiếm gặp bao gồm:
- Thông liên thất
- Tắc nghẽn đường ra thất phải
- Hẹp van động mạch phổi
- Phì đại thất phải và động mạch chủ lệch phải
Ngoài ra, hội chứng retinoid còn gây ra những dị tật khác như bất thường tuyến ức, ngón tay, xương và mắt.
Lời khuyên
Retinol dạng uống chẳng hạn isotretinoin (một loại thuốc điều trị mụn kê toa) gây ra dị tật bẩm sinh. Do đó, hợp chất này chống chỉ định tuyệt đối cho người đang mang thai. Đối với các sản phẩm thoa ngoài da có thành phần retinol, chúng thường không ảnh đến sức khỏe của mẹ và bé do lượng chất hấp thụ qua da rất thấp. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn, thai phụ cần thận trọng khi sử dụng hoặc tránh dùng khi đang mang thai.
Retinol hấp thụ vào máu rất ít thông qua da, do đó, nguy cơ ảnh hưởng sức khỏe của trẻ khi cho con bú thấp. Tuy nhiên, hiện nay chưa có nghiên cứu khoa học chứng minh tác dụng của retinol trong giai đoạn nuôi con bằng sữa mẹ. Do đó, mẹ nên trao đổi với bác sĩ chuyên khoa. Trường hợp đang sử dụng retinol bôi tại chỗ, không thoa tại vùng ngực và tránh cọ xát vào da bé.
Kết luận
Vitamin A và các dẫn xuất (đặc biệt là retinol) có hoạt tính sinh học mạnh mẽ, chúng giúp ngăn ngừa lão hóa và tăng sinh tế bào da. Chất này còn bảo vệ collagen tránh khỏi sự thoái hóa. Do đó, retinol được ứng dụng trong nhiều loại mỹ phẩm trẻ hóa và chống lão hóa da.
Người ta nhận thấy retinol đường uống gây ra dị tật bẩm sinh gọi là hội chứng retinoid thai nhi. Hội chứng này gây ra dị tật bẩm sinh sọ mặt, tim mạch và nhiều bất thường khác. Do đó, phụ nữ mang thai hoặc cho con bú cần tránh các sản phẩm chứa retinol đường uống. Ngoài ra, mỹ phẩm bôi ngoài da cũng cần lưu ý thận trọng.
References
- Cleveland Clinic. Retinol. Retrieved November 23, 2023 from https://my.clevelandclinic.org/health/treatments/23293-retinol
- National Library of Medicine. Retinoids: active molecules influencing skin structure formation in cosmetic and dermatological treatments. Retrieved November 23, 2023 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC6791161/
- National Organization for Rare Disorders. Fetal Retinoid Syndrome. Retrieved November 23, 2023 from https://rarediseases.org/rare-diseases/fetal-retinoid-syndrome/
- National Library of Medicine. Retinoids in the treatment of skin aging: an overview of clinical efficacy and safety. Retrieved November 23, 2023 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC2699641/
- National Library of Medicine. Safety of skin care products during pregnancy. Retrieved November 23, 2023 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3114665/
- babycenter. Safe skin care during pregnancy. Retrieved November 23, 2023 from https://www.babycenter.com/pregnancy/your-life/safe-skin-care-during-pregnancy_1490031