Sẩy thai
Sẩy thai là tình trạng thai nhi chết trong bụng mẹ (tử cung) trước 20 tuần của thai kỳ. Hầu hết các trường hợp sẩy thai xảy ra rất sớm, trước khi người phụ nữ biết mình có thai.
Các dấu hiệu của sẩy thai bao gồm ra máu ở âm đạo, đau bụng, chuột rút, dịch hoặc mô chảy ra từ âm đạo. Tuy nhiên, nhiều phụ nữ trong kỳ đầu mang thai cũng có dấu hiệu ra máu âm đạo. Vì vậy, nên đến gặp bác sĩ để kiểm tra nếu có dấu hiệu ra máu bất thường.
Độ phổ biến
Có tới 10-15% thai phụ bị sẩy thai. Tỉ lệ này thậm chí có thể cao hơn vì nhiều trường hợp xảy ra trước khi người phụ nữ biết mình có thai. Hầu hết các trường hợp sẩy thai xảy ra trong tam cá nguyệt đầu tiên, trước tuần thứ 12 của thai kỳ. Sẩy thai trong tam cá nguyệt thứ hai (từ 13 đến 19 tuần) xảy ra khoảng 1-5% các trường hợp mang thai.
Nguyên nhân
Các nguyên nhân dẫn đến sẩy thai chưa được xác định rõ ràng. Nhưng một số trường hợp sẩy thai có thể do:
Nhiễm sắc thể
Khoảng một nửa số trường hợp sẩy thai là do phôi thai bị bất thường số lượng nhiễm sắc thể. Nhiễm sắc thể là một cấu trúc trong tế bào, chứa các gen. Mỗi người có 23 cặp nhiễm sắc thể. Đối với mỗi cặp, một người sẽ nhận được một nhiễm sắc thể từ mẹ và một nhiễm sắc thể từ cha. Một số vấn đề về nhiễm sắc thể có thể gây sẩy thai bao gồm:
- Thai không phôi (blighted ovum). Là tình trạng khi phôi làm tổ trong tử cung nhưng không phát triển thành em bé. Người phụ nữ có thể bị chảy máu âm đạo màu nâu đen trong giai đoạn đầu của thai kỳ.
- Thai chết lưu (intrauterine fetal demise). Là tình trạng khi phôi thai ngừng phát triển và chết đi.
- Thai trứng (molar pregnancy). Là tình trạng khi mô trong tử cung hình thành khối u vào đầu thai kỳ.
- Chuyển đoạn (translocation). Một dạng bất thường cấu trúc nhiễm sắc thể khi một phần của nhiễm sắc thể di chuyển sang nhiễm sắc thể khác. Chuyển đoạn gây ra một vài trường hợp sẩy thai nhiều lần.
Bệnh di truyền
Một số bệnh di truyền như Thalassemia có thể gây sẩy thai nhiều lần do thai nhi kế thừa đột biến gen lặn từ bố và mẹ. Bệnh di truyền theo cơ chế gen lặn, bố và mẹ tuy mang đột biến gen bệnh thể lặn nhưng không có biểu hiện bệnh, đến khi có thai, con thừa hưởng gen lặn từ bố mẹ nên có khả năng mắc bệnh.
Tử cung hoặc cổ tử cung
Cổ tử cung là phần nằm giữa âm đạo và tử cung. Các vấn đề về tử cung và cổ tử cung có thể gây sẩy thai bao gồm:
- Tách tử cung (septate uterus). Là tình trạng khi một dải cơ hoặc mô chia tử cung thành hai phần. Tách tử cung là loại bất thường tử cung bẩm sinh. Đây là một nguyên nhân phổ biến gây sẩy thai nhiều lần.
- Hội chứng Asherman. Là tình trạng khi trong tử cung có sẹo hoặc mô sẹo, có thể làm hỏng nội mạc tử cung (lớp niêm mạc của tử cung). Hội chứng Asherman thường có thể gây sẩy thai giai đoạn sớm của thai kỳ.
- U xơ tử cung hoặc vết sẹo do phẫu thuật tử cung. Các khối u xơ và sẹo có thể hạn chế không gian hoặc cản trở cung cấp máu cho thai nhi.
- Suy cổ tử cung. Là tình trạng khi cổ tử cung giãn nở quá sớm trong thai kỳ, thường không gây đau hoặc không co thắt. Suy cổ tử cung có thể dẫn đến sẩy thai, thường là trong tam cá nguyệt thứ hai.
Nhiễm trùng
Các bệnh nhiễm trùng như nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục và nhiễm vi khuẩn listeria có thể gây sẩy thai. Bệnh lây truyền qua đường tình dục như mụn rộp sinh dục và giang mai lây nhiễm khi quan hệ tình dục với người bị nhiễm bệnh. Mắc một số bệnh nhiễm trùng có thể gây sẩy thai, nhưng không có khả năng gây sẩy thai nhiều lần.
Yếu tố nguy cơ
Một số yếu tố làm tăng nguy cơ sẩy thai bao gồm:
- Đã từng sẩy thai từ hai lần trở lên.
- Thai phụ trên 35 tuối. Tuổi càng cao thì nguy cơ mắc các hội chứng di truyền tăng lên, như hội chứng Down.
- Hút thuốc, uống rượu hoặc sử dụng các loại thuốc có hại.
- Tiếp xúc với hóa chất độc hại.
Một số tình trạng sức khỏe có thể làm tăng nguy cơ sẩy thai. Điều trị những tình trạng này trước và trong khi mang thai có thể giúp ngăn ngừa sẩy thai.
- Mắc bệnh tự miễn dịch. Đây là những tình khi hệ miễn dịch của cơ thể tấn công mô khỏe mạnh do nhầm lẫn. Mắc các bệnh tự miễm dịch như hội chứng kháng phospholipid hay bệnh lupus ban đỏ có thể làm tăng nguy cơ sẩy thai.
- Béo phì.
- Các vấn đề về hormone, như hội chứng buồng trứng đa nang và khiếm khuyết giai đoạn hoàng thể.
- Mắc bệnh tiểu đường tuýp 1 và tiểu đường tuýp 2.
- Các vấn đề về tuyến giáp, bao gồm suy giáp và cường giáp. Suy giáp là khi tuyến giáp không sản xuất đủ hormone tuyến giáp. Cường giáp là khi tuyến giáp tạo ra quá nhiều hormone tuyến giáp.
- Đã làm một số xét nghiệm như chọc ối hay sinh thiết gai nhau.
Chẩn đoán
Tùy thuộc vào khoảng thời gian của thai kỳ, Bác sĩ có thể sử dụng các phương pháp khác nhau để xác định xem có sẩy thai hay không:
- Xét nghiệm máu để kiểm tra lượng hormone hCG trong thai kỳ.
- Khám phụ khoa để xem cổ tử cung của người phụ nữ bị giãn ra hay mỏng đi hay không, đây có thể là dấu hiệu của mang thai.
- Siêu âm thai, tử cung và nhau thai.
Nếu người phụ nữ đã từng sẩy thai trước đó, có thể thực hiện các xét nghiệm kiểm tra máu để tìm nguyên nhân dẫn đến sẩy thai. Nguyên nhân có thể là các vấn đề về nhiễm sắc thể, hormone, hay rối loạn miễn dịch.
Điều trị
Các phương pháp điều trị sẩy thai tập trung đảm bảo thai rời khỏi cơ thể người mẹ một cách an toàn và trọn vẹn. Phụ nữ sẩy thai có nguy cơ bị chảy máu, đau đớn và nhiễm trùng, đặc biệt còn một số mô thai sót lại trong tử cung.
Phương pháp điều trị phụ thuộc vào tuổi thai, sức khỏe và tuổi tác của người mẹ và một số yếu tố khác.
- Nong cổ tử cung và nạo lòng tử cung. Phương pháp để loại bỏ tất cả các mô còn lại từ tử cung, được khuyến nghị nếu phụ nữ ra máu nhiều hoặc nếu siêu âm cho thấy mô thai vẫn còn trong tử cung.
- Misoprostol. Một loại thuốc giúp đào thải các mô ra khỏi tử cung và kiểm soát lượng máu chảy ra. Nghiên cứu cho thấy misoprostol an toàn và hiệu quả trong hầu hết các trường hợp.
Phụ nữ bị sẩy thai có thể cần các phương pháp điều trị khác để kiểm soát chảy máu từ nhẹ đến trung bình, ngăn ngừa nhiễm trùng, giảm đau và giúp hỗ trợ tinh thần.
Một số phụ nữ sẩy thai có thể bị nhiễm trùng tử cung, tuy trường hợp này hiếm gặp nhưng có thể ảnh hưởng đến tính mạng. Những phụ nữ vừa điều trị sẩy thai sau 24 giờ nên đến gặp bác sĩ nếu có các triệu chứng sau:
- Sốt cao trên 38oC
- Đau dữ dội ở vùng bụng dưới
- Chảy máu từ âm đạo kèm theo mủ hoặc có mùi hôi
Phòng ngừa
Mặc dù sẩy thai thường không thể ngăn ngừa, tuy nhiên có thể áp dụng các biện pháp để tăng cơ hội có một thai kỳ khỏe mạnh:
- Có chế độ ăn uống phù hợp với nhiều axit folic và canxi.
- Cung cấp đầy đủ vitamin cần thiết cho thai kỳ.
- Tập thể dục thường xuyên khi có sự đồng ý của bác sĩ.
- Duy trì cân nặng hợp lý (phụ nữ thừa cân hoặc thiếu cân có thể dễ bị sẩy thai).
- Không sử dụng ma túy, rượu bia, thuốc lá.
- Tránh thịt nguội và pho mát mềm chưa được khử trùng và các thực phẩm khác có thể mang vi khuẩn listeriosis.
- Hạn chế uống thức uống có caffeine.
- Hạn chế các loại thuốc mua tự do, nên hỏi ý kiến bác sĩ về các loại thuốc đang dùng trong thai kỳ.
- Tránh các hoạt động có thể gây chấn thương vùng bụng.
- Đến khám tại các phòng khám hay bệnh viện nếu có dấu hiệu bất thường.
Cần làm gì khi sẩy thai nhiều lần?
Nếu bị sẩy thai trong tam cá nguyệt đầu tiên, có thể không cần phải làm xét nghiệm. Bởi vì các nguyên nhân gây sẩy thai trong tam cá nguyệt đầu tiên vẫn chưa rõ ràng, nên các xét nghiệm có thể không giúp tìm ra nguyên nhân cụ thể.
Nếu bị sẩy thai nhiều lần hoặc sẩy thai trong tam cá nguyệt thứ hai, bác sĩ thường đề nghị các xét nghiệm để giúp tìm ra nguyên nhân. Các xét nghiệm bao gồm:
- Kiểm tra nhiễm sắc thể. Xét nghiệm karyotype để phát hiện bất thường số lượng và cấu trúc nhiễm sắc thể.
- Xét nghiệm sàng lọc gen lặn. Phát hiện nguy cơ các bệnh di truyền phổ biến hiện nay.
- Kiểm tra nội tiết tố. Xét nghiệm máu để kiểm tra các vấn đề về hormone, hoặc có thể sinh thiết nội mạc tử cung để kiểm tra các hormone.
- Xét nghiệm máu để kiểm tra hệ thống miễn dịch.
- Kiểm tra tử cung. Có thể được siêu âm, soi tử cung hoặc chụp X-quang tử cung.
Khi nào có thể mang thai lại?
Mất bào thai cũng giống như sự mất mát của bất kỳ người thân yêu nào. Cho bản thân thời gian để chữa lành vết thương về tình cảm và thể chất. Người phụ nữ nên đợi một chu kì kinh nguyệt trở lên trước khi cố gắng mang thai lần nữa để cơ thể và tâm lý của họ có thời gian hồi phục.
Làm thế nào để vượt qua?
Sau khi sẩy thai, người phụ nữ có thể trải qua rất nhiều cảm xúc. Ban đầu, có thể họ chưa chấp nhận được sự thật, có các triệu chứng của bệnh trầm cảm như mất hứng thú hay niềm vui trong các hoạt động bình thường, thay đổi thói quen ăn uống, ngủ nghỉ hoặc khó tập trung và đưa ra quyết định. Họ có thể trải qua cảm giác khao khát sâu sắc hoặc lo lắng và mong muốn được ở bên con, tưởng tượng những gì họ sẽ làm với em bé bây giờ. Những cảm xúc này đều là phản ứng bình thường trước sự mất mát.
Một số cách giúp người phụ nữ vượt qua giai đoạn khó khăn này:
- Tham gia một nhóm hỗ trợ. Chia sẻ với những người đã từng bị sẩy thai có thể là niềm an ủi.
- Tìm những câu chuyện thành công. Những phụ nữ khác đã sinh con thành công sau khi sẩy thai có thể là nguồn động viên tinh thần rất lớn đối với họ.
- Nói chuyện với chồng về sự mất mát này. Đôi khi đàn ông và phụ nữ đối mặt với mất mát theo những cách khác nhau.
- Chăm sóc bản thân. Ăn thực phẩm lành mạnh, duy trì hoạt động và ngủ đủ giấc sẽ giúp phục hồi năng lượng và sức khỏe.
- Tìm đến các chuyên gia tâm lý nếu nỗi đau vẫn không khuyên giảm theo thời gian.
Nhiều phụ nữ bị sẩy thai vẫn tiếp tục thụ thai thành công. Một lần mang thai khác có thể mang lại cảm giác buồn bã vì sự mất mát trước đó, nhưng nó cũng có thể khơi dậy hy vọng cho tương lai.
References
- Eunice Kennedy Shriver National Institute of Child Health and Human Development. About Pregnancy Loss (before 20 Weeks of Pregnancy) and Miscarriage. Retrieved April 7, 2021 from https://www.nichd.nih.gov/health/topics/pregnancyloss/conditioninfo
- March of Dimes Birth Defects Foundation. Miscarriage. Retrieved April 7, 2021 from https://www.marchofdimes.org/complications/miscarriage.aspx
- Department of Health and Human Services, Office on Women's Health. Pregnancy loss. Retrieved April 7, 2021 from https://www.womenshealth.gov/pregnancy/youre-pregnant-now-what/pregnancy-loss
- U.S National Library of Medicine. Miscarriages. Retrieved April 7, 2021 from https://medlineplus.gov/miscarriage.html
- Nemours Foundation. Miscarriages. Retrieved April 7, 2021 from https://kidshealth.org/en/parents/miscarriage.html
- Mayo Foundation for Medical Education and Research. Pregnancy Loss: How to Cope. Retrieved April 7, 2021 from https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/pregnancy-loss-miscarriage/in-depth/pregnancy-loss/art-20047983
- Eunice Kennedy Shriver National Institute of Child Health and Human Development. How Do Health Care Providers Diagnose and Treat Pregnancy Loss (Before 20 Weeks of Pregnancy)? Retrieved April 7, 2021 from https://www.nichd.nih.gov/health/topics/pregnancyloss/conditioninfo/diagnosed
- Mayo Foundation for Medical Education and Research. Pregnancy After Miscarriage: What You Need to Know. Retrieved April 7, 2021 from https://www.mayoclinic.org/healthy-lifestyle/getting-pregnant/in-depth/pregnancy-after-miscarriage/art-20044134