U nguyên bào võng mạc
U nguyên bào võng mạc là một loại ung thư mắt hiếm gặp thường phát triển ở trẻ nhỏ, đặc biệt trẻ dưới 5 tuổi. Dạng ung thư này phát triển ở võng mạc, một loại mô nhạy cảm với ánh sáng nằm phía sau của mắt giúp phát hiện ánh sáng và màu sắc.
Ảnh: Đồng tử trắng đục ở bệnh nhân u nguyên bào võng mạc
Nguồn: National Library of Medicine
Biểu hiện lâm sàng
Trẻ em bị u nguyên bào võng mạc thường chỉ xuất hiện ở một bên mắt. Tuy nhiên, cứ ba trẻ thì có một trẻ bị u nguyên bào võng mạc phát triển thành ung thư ở cả hai mắt. Dấu hiệu đầu tiên phổ biến nhất của bệnh u nguyên bào võng mạc là đồng tử trắng đục gọi là "phản xạ mắt mèo" hoặc leukocoria. Màu trắng bất thường này đặc biệt dễ nhận thấy trong ánh sáng mờ hoặc trong ảnh chụp có đèn flash. Các dấu hiệu và triệu chứng khác của u nguyên bào võng mạc bao gồm mắt lác (mắt không nhìn về cùng một hướng), màu sắc của mống mắt thay đổi, đau hoặc sưng mí mắt, thị lực kém và có thể gây mù lòa.
U nguyên bào võng mạc có thể chữa khỏi khi được chẩn đoán sớm. Tuy nhiên, nếu không được điều trị kịp thời, ung thư có thể di căn đến các bộ phận khác của cơ thể và đe dọa đến tính mạng.
Khi u nguyên bào võng mạc có liên quan đến thay đổi di truyền (đột biến) trong tất cả các tế bào của cơ thể gọi là u nguyên bào võng mạc dòng mầm. Những người mắc dạng u nguyên bào võng mạc dòng mầm thường phát triển ung thư ở cả hai mắt và cũng có nguy cơ mắc một số bệnh ung thư khác ngoài mắt. Cụ thể, họ có nguy cơ cao phát triển ung thư tuyến tùng trong não (u nguyên bào tuyến tùng), u xương, ung thư mô mềm và một dạng ung thư da gọi là ung thư hắc tố.
Độ phổ biến
U nguyên bào võng mạc được chẩn đoán ở 250 đến 350 trẻ em mỗi năm ở Hoa Kỳ, chiếm khoảng 4% tất cả các bệnh ung thư ở trẻ em dưới 15 tuổi.
Nguyên nhân
Đột biến gen RB1 là nguyên nhân gây ra hầu hết các trường hợp u nguyên bào võng mạc. RB1 là một gen ức chế khối u, có chức năng điều tiết quá trình phát triển của tế bào và ngăn tế bào phân chia
Chẩn đoán
Các xét nghiệm kiểm tra võng mạc được sử dụng để chẩn đoán u nguyên bào võng mạc bao gồm:
Khám sức khỏe tổng quát
Kiểm tra các dấu hiệu sức khỏe chung, chẳng hạn như cục u hoặc bất kỳ điều gì khác có vẻ bất thường. Các thói quen sức khỏe của bệnh nhân, những bệnh đã mắc phải và các phương pháp điều trị trước đó cũng sẽ được bác sĩ quan tâm
Khám mắt
Trong quá trình khám mắt, bác sĩ sử dụng thuốc nhỏ làm giãn đồng tử, cho phép bác sĩ nhìn qua thủy tinh thể và đồng tử đến võng mạc. Trẻ nhỏ thường được gây mê trước khi tiến hành khám mắt.
Một số phương pháp kiểm tra mắt được thực hiện khi đồng tử giãn ra:
- Soi đáy mắt. Sử dụng một thấu kính phóng đại và đèn chiếu sáng để kiểm tra khu vực bên trong mắt bao gồm võng mạc và dây thần kinh thị giác.
- Chụp mạch huỳnh quang. Xem xét các mạch máu và dòng chảy của máu bên trong mắt. Thuốc nhuộm huỳnh quang màu cam gọi là fluorescein được tiêm vào mạch máu ở cánh tay. Khi thuốc nhuộm đi qua các mạch máu của mắt, một máy ảnh đặc biệt sẽ chụp ảnh võng mạc và màng mạch nhằm tìm kiếm các mạch máu bị tắc hoặc rò rỉ.
- Điện cơ mắt (Electroretinography). Sử dụng ánh sáng và các điện cực nhỏ để kiểm tra võng mạc. Phương pháp này đo và ghi lại các tín hiệu điện do các tế bào trong võng mạc phát ra khi tiếp xúc với các loại ánh sáng và cường độ ánh sáng khác nhau. Đo điện cơ mắt có thể được sử dụng để đánh giá chức năng của võng mạc trong và sau khi điều trị.
Xét nghiệm di truyền
Xét nghiệm di truyền được thực hiện nhằm tìm kiếm đột biến gen RB1 trong các tế bào bên ngoài mắt. Xét nghiệm này có thể cho biết bênh nhân có bị dạng di truyền của bệnh u nguyên bào võng mạc hay không.
Siêu âm mắt
Phương pháp sử dụng sóng âm thanh năng lượng cao (siêu âm) dội lại từ các mô bên trong của mắt để tạo ra tiếng vọng. Tiếng vọng tạo ra hình ảnh bên trong mắt và đo khoảng cách từ giác mạc đến võng mạc.
Chụp cộng hưởng từ (MRI)
Chụp cộng hưởng từ (MRI) sử dụng nam châm, sóng vô tuyến và máy tính để tạo ra một loạt các hình ảnh chi tiết về các khu vực bên trong cơ thể, chẳng hạn như mắt. Phương pháp này còn được gọi là chụp cộng hưởng từ hạt nhân (NMRI).
Điều trị
Các phương pháp được sử dụng điều trị u nguyên bào võng mạc
Áp lạnh
Phương pháp áp lạnh sử dụng nhiệt độ cực lạnh để phá hủy các mô bất thường. Một đầu dò kim loại nhỏ được làm lạnh và đặt trên bề mặt của mắt gần khối u, làm đông lạnh và tiêu diệt tế bào ung thư. Phương pháp áp lạnh thường được sử dụng để điều trị các khối u nguyên bào võng mạc nhỏ nằm phía trước của mắt. Loại điều trị này còn được gọi là phẫu thuật lạnh.
Nhiệt trị liệu
Phương pháp sử dụng nhiệt tiêu diệt các tế bào ung thư. Nhiệt trị liệu được thực hiện bằng cách sử dụng một chùm tia laser chiếu vào đồng tử đã giãn ra hoặc chiếu vào bên ngoài nhãn cầu. Nhiệt trị liệu có thể được sử dụng riêng lẻ điều trị các khối u nhỏ hoặc kết hợp với hóa trị cho các khối u lớn hơn. Phương pháp điều trị này là một loại liệu pháp laser.
Hóa trị
Phương pháp điều trị ung thư sử dụng thuốc nhằm ngăn chặn tế bào ung thư phát triển bằng cách giết chết tế bào hoặc ngăn chúng phân chia. Hóa trị được thực hiện tùy thuộc vào giai đoạn của ung thư và vị trí của ung thư trong cơ thể.
Có các loại hóa trị khác nhau:
- Hóa trị toàn thân. Thuốc được đưa vào cơ thể qua đường tĩnh mạch, cơ hoặc thuốc uống. Thuốc đi vào máu và tiếp cận các tế bào ung thư khắp cơ thể. Hóa trị liệu toàn thân nhằm giảm kích thước khối u và tránh phẫu thuật cắt bỏ mắt. Sau khi thực hiện hóa trị liệu, các phương pháp điều trị khác có thể được thực hiện bao gồm xạ trị, liệu pháp áp lạnh, liệu pháp laser hoặc hóa trị liệu vùng.
- Hóa trị khu vực. Thuốc được đặt trực tiếp vào dịch não tủy (hóa trị trong tủy), một cơ quan cụ thể (chẳng hạn như mắt) hoặc khoang cơ thể. Bằng cách này, thuốc chủ yếu ảnh hưởng đến các tế bào ung thư ở những khu vực đã được đặt thuốc. Một số loại hóa trị liệu khu vực được sử dụng để điều trị u nguyên bào võng mạc bao gồm:
- Hóa trị động mạch mắt. Phương pháp mang thuốc chống ung thư trực tiếp đến mắt. Sau khi tiêm thuốc, một hạt nhỏ được đưa vào động mạch nhằm giữ phần lớn thuốc chống ung thư gần khối u. Loại hóa trị này có thể được thực hiện như là phương pháp điều trị ban đầu khi khối u chỉ ở trong mắt hoặc khi khối u không đáp ứng với các loại điều trị khác.
- Hóa trị nội nhãn. Phương pháp tiêm thuốc chống ung thư trực tiếp vào thủy tinh thể bên trong mắt. Phương pháp này được sử dụng để điều trị ung thư đã di căn đến thủy tinh thể hoặc khối u không đáp ứng với điều trị khác.
- Hóa trị trong tủy. Phương pháp tiêm thuốc chống ung thư trực tiếp vào dịch não tủy (CSF). Đây là phương pháp được sử dụng để điều trị ung thư đã di căn đến não.
Hóa trị toàn thân cũng có thể được thực hiện để tiêu diệt bất kỳ tế bào ung thư nào còn sót lại sau đợt điều trị ban đầu hoặc để tiêu diệt các tế bào ung thư bên ngoài mắt. Điều trị được đưa ra sau lần điều trị đầu tiên nhằm giảm nguy cơ ung thư tái phát được gọi là liệu pháp bổ trợ.
Xạ trị
Phương pháp điều trị ung thư sử dụng tia X năng lượng cao hoặc các loại bức xạ khác để tiêu diệt tế bào ung thư hoặc ngăn không cho chúng phát triển. Có hai loại xạ trị:
- Xạ trị bên ngoài sử dụng một thiết bị bên ngoài cơ thể chiếu bức xạ đến vùng cơ thể bị ung thư.
Một số cách xạ trị nhất định có thể giúp ngăn bức xạ không làm tổn hại đến các mô khỏe mạnh lân cận. Các loại xạ trị này bao gồm: - Xạ trị điều biến liều (IMRT). Phương pháp xạ trị không gian 3 chiều (3D) sử dụng máy tính để tạo hình ảnh về kích thước và hình dạng của khối u. Các chùm bức xạ có cường độ khác nhau chiếu vào khối u từ nhiều góc độ.
- Xạ trị chùm tia proton. Một loại xạ trị bên ngoài sử dụng các luồng proton (các hạt cực nhỏ mang điện tích dương) tiêu diệt các tế bào ung thư. Phương pháp này có thể làm giảm lượng bức xạ gây hại cho mô lành gần khối u.
- Xạ trị bên trong sử dụng một chất phóng xạ được gói trong các hạt, dây điện hoặc ống thông đặt trực tiếp vào gần khối ung thư. Một số cách xạ trị có thể giúp ngăn bức xạ không làm tổn hại đến các mô khỏe mạnh lân cận. Phương pháp xạ trị bên trong bao gồm:
- Xạ trị mảng bám. Các hạt phóng xạ được đặt trên một mặt của miếng kim loại mỏng (thường là vàng), gọi là mảng bám. Mảng bám được khâu vào thành ngoài của mắt gần khối u. Hạt phóng xạ phát ra bức xạ tiêu diệt tế bào ung thư. Các mảng bám được loại bỏ khi kết thúc điều trị, thường kéo dài trong vài ngày.
Thực hiện liệu pháp xạ trị bên trong hay bên ngoài phụ thuộc vào giai đoạn ung thư, vị trí xuất hiện khối u và cách ung thư phản ứng với các phương pháp điều trị khác.
Hóa trị liều cao kết hợp liệu pháp tế bào gốc
Hóa trị liều cao được thực hiện nhằm tiêu diệt tế bào ung thư. Các tế bào khỏe mạnh (bao gồm các tế bào tạo máu) cũng có thể bị tiêu diệt bởi quá trình điều trị này.
Liệu pháp tế bào gốc là phương pháp thay thế các tế bào tạo máu. Tế bào gốc (tế bào máu chưa trưởng thành) lấy ra từ máu hoặc tủy xương của bệnh nhân được đông lạnh và lưu trữ. Sau khi bệnh nhân hoàn thành hóa trị, các tế bào gốc đang lưu trữ sẽ được rã đông và đưa vào cơ thể bệnh nhân thông qua truyền dịch. Các tế bào gốc sẽ phát triển thành các tế bào máu của cơ thể. Ung thư nằm ngoài ổ mắt cần hóa trị chuyên sâu bao gồm hợp nhất với hóa trị liều cao và cấy ghép tế bào gốc tự thân.
Phẫu thuật
Phẫu thuật cắt bỏ mắt và một phần của dây thần kinh thị giác. Một mẫu mô mắt sẽ được kiểm tra dưới kính hiển vi để xem ung thư có khả năng di căn sang các bộ phận khác của cơ thể hay không. Phẫu thuật chỉ được thực hiện khi có rất ít hoặc không có cơ hội phụ hồi thị lực và khi khối u đã phát triển quá lớn, không đáp ứng với điều trị hoặc tái phát sau khi điều trị. Bệnh nhân sẽ được lắp một con mắt nhân tạo sau phẫu thuật.
Cần theo dõi chặt chẽ trong 2 năm trở lên, kiểm tra các dấu hiệu tái phát ở vùng xung quanh mắt bị ung thư và bên mắt còn lại.
Liệu pháp trúng đích
Phương pháp điều trị sử dụng thuốc hoặc các chất khác để xác định và tấn công vào các tế bào ung thư cụ thể. Liệu pháp trúng đích thường ít gây hại cho các tế bào bình thường hơn so với hóa trị hoặc xạ trị.
Liệu pháp virus oncolytic. Sử dụng virus lây nhiễm nhắm vào tế bào ung thư và phá vỡ chúng. Loại virus adenovirus nhắm vào gen RB1 có tác dụng chống ung thư trong u nguyên bào võng mạc. Liệu pháp trúng đích đang được nghiên cứu để điều trị u nguyên bào võng mạc.
Dạng di truyền
Các nhà nghiên cứu ước tính rằng khoảng 1/3 các trường hợp mắc u nguyên bào võng mạc do di truyền (u nguyên bào dòng mầm), đột biến gen RB1 hiện diện trong tất cả các tế bào của cơ thể, bao gồm cả tế bào sinh sản (tinh trùng hoặc trứng). Những người mắc bệnh u nguyên bào võng mạc dòng mầm có thể có tiền sử gia đình mắc bệnh và họ mang nguy cơ di truyền gen RB1 đột biến cho thế hệ tiếp theo. Hai phần ba trường hợp còn lại là không di truyền, nghĩa là đột biến gen RB1 chỉ xuất hiện trong các tế bào của mắt và không thể truyền cho thế hệ tiếp theo.
Trong bệnh u nguyên bào võng mạc dòng mầm, đột biến gen RB1 dường như được di truyền theo kiểu trội trên nhiễm sắc thể thường, nghĩa là một bản sao của gen bị đột biến trong mỗi tế bào là đủ để tăng nguy cơ ung thư. Một người bị u nguyên bào võng mạc dòng mầm có thể thừa hưởng một bản sao đột biến gen RB1 từ cha hoặc mẹ, hoặc có thể đột biến gen là kết quả của một đột biến mới xảy ra trong tế bào trứng hoặc tinh trùng hoặc ngay sau khi thụ tinh.
Ở dạng u nguyên bào võng mạc không phải dòng mầm, thường chỉ có một bên mắt bị ảnh hưởng và không có tiền sử gia đình mắc bệnh. Những người này được sinh ra với hai bản sao bình thường của gen RB1. Trong quá trình phát triển, cả hai bản sao của gen RB1 trong một số tế bào võng mạc nhất định đều xuất hiện đột biến. Những người bị u nguyên bào võng mạc không di truyền không có nguy cơ truyền những đột biến gen RB1 này cho con cái của họ. Tuy nhiên, nếu chưa làm xét nghiệm di truyền, rất khó để biết một người bị u nguyên bào võng mạc ở một mắt có di truyền hay không.
Phòng ngừa
Nguyên nhân gây ra u nguyên bào võng mạc không phải dòng mầm vẫn chưa được xác định rõ ràng, do đó chưa có biện pháp cụ thể giúp ngăn ngừa loại ung thư này.
Nếu một người được chẩn đoán mắc bệnh u nguyên bào võng mạc, bác sĩ có thể đề nghị xét nghiệm di truyền để xác định xem ung thư có phải do đột biến gen di truyền hay không. Xét nghiệm di truyền có thể xác định:
- Bệnh nhân u nguyên bào võng mạc có nguy cơ mắc các bệnh ung thư liên quan khác hay không
- Bệnh nhân u nguyên bào võng mạc mang một đột biến gen có thể di truyền cho con cái sau này
Nếu có tiền sử gia đình bị u nguyên bào võng mạc hoặc mang đột biến gen RB1, bệnh nhân có thể cân nhắc xét nghiệm di truyền trước khi có con. Trẻ em có tiền sử gia đình mắc bệnh u nguyên bào võng mạc nên được khám mắt thường xuyên bắt đầu từ khi mới sinh. Điều quan trọng là phải phát hiện và chẩn đoán sớm u nguyên bào võng mạc. Chẩn đoán phát hiện ung thư sớm có thể điều trị và ngăn ngừa mất thị lực.
Các tên gọi khác
- Glioma, retinal
- RB
References
- U.S. National Library of Medicine. Retinoblastoma Retrieved December 29, 2021 from https://medlineplus.gov/genetics/condition/retinoblastoma/
- U.S. National Library of Medicine. Retinoblastoma Retrieved December 29, 2021 from https://medlineplus.gov/ency/article/001030.htm
- Retinoblastoma. National Eye Institute. Retrieved December 29, 2021 from https://www.nei.nih.gov/learn-about-eye-health/eye-conditions-and-diseases/retinoblastoma
- American Cancer Society. What Is Retinoblastoma? Retrieved December 29, 2021 from https://www.cancer.org/cancer/retinoblastoma/about/what-is-retinoblastoma.html
- Mayo Foundation for Medical Education and Research. Retinoblastoma. Retrieved December 29, 2021 from https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/retinoblastoma/symptoms-causes/syc-20351008
- National Health Service. Retinoblastoma (eye cancer in children). Retrieved December 29, 2021 from https://www.nhs.uk/conditions/retinoblastoma/
- National Cancer Institue. Retinoblastoma Treatment (PDQ®)–Patient Version. Retrieved December 29, 2021 from https://www.cancer.gov/types/retinoblastoma/patient/retinoblastoma-treatment-pdq
- Cleveland Clinic. Retinoblastoma (Cancer of the Eye). Retrieved December 29, 2021 from https://my.clevelandclinic.org/health/diseases/10706-retinoblastoma-cancer-of-the-eye