Ung thư vòm họng
Ung thư vòm họng là dạng ung thư vùng đầu cổ hiếm gặp. Ung thư vòm họng do tổn thương mô kết nối khu vực sau mũi với miệng nằm ngay trên vòm miệng, ở đáy hộp sọ. Khi hít thở bằng mũi, không khí di chuyển qua mũi, vòm họng và vào cổ họng trước khi đến phổi. Bệnh xuất hiện khi tế bào ở vòm họng bắt đầu phát triển mất kiểm soát.
Vòm họng chứa nhiều loại mô. Mỗi loại mô chứa một số loại tế bào, các loại ung thư khác nhau có thể phát triển từ mỗi loại tế bào. Loại tế bào liên quan là yếu tố quan trọng vì chúng quyết định tiên lượng bệnh và loại điều trị cần thiết. Bệnh có thể chữa khỏi nếu được phát hiện và điều trị sớm.
Biểu hiện lâm sàng
Hầu hết, người mắc ung thư vòm họng nhận thấy khối u ở phía sau cổ, thường không đau. Khối u xuất hiện khi ung thư di căn đến các hạch bạch huyết ở cổ và khiến chúng sưng lên.
Một số triệu chứng khác của bệnh như:
- Ù tai hoặc mất thính giác
- Nhức đầu
- Nghẹt mũi, chảy máu mũi
- Khó mở miệng
- Đau cơ mặt
- Khó thở hoặc nói
- Nhiễm trùng tai mãn tính
Ở giai đoạn đầu, bệnh biểu hiện triệu chứng tương tự một số bệnh ít nghiêm trọng khác. Do đó, bệnh có thể khó phát hiện.
Độ phổ biến
Ung thư vòm họng phổ biến ở một số khu vực Châu Á, Bắc Phi và Trung Đông. Bệnh phát triển ở mọi lứa tuổi kể cả trẻ em. Khoảng một nửa số ca chẩn đoán mắc bệnh dưới 55 tuổi. Nam giới có nguy cơ mắc bệnh cao gấp 2 lần phụ nữ.
Nguyên nhân
Nguyên nhân gây bệnh khó xác định chính xác. Người ta cho rằng bệnh liên quan đến chế độ ăn uống, nhiễm trùng và các đặc điểm di truyền.
Một số nguyên nhân phổ biến gây ung thư vòm họng bao gồm:
- Virus Epstein-Barr (EBV) hầu hết người bệnh tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn và hệ thống miễn dịch của họ có khả năng nhận biết và tiêu diệt virus. Mặc dù có mối liên hệ giữa EBV và bệnh nhưng không có nghĩa tất cả trường hợp nhiễm EBV đều sẽ mắc bệnh.
- Tiền sử bệnh trong gia đình: tỷ lệ mắc bệnh cao nếu thành viên trong gia đình mang bệnh.
- Thói quen ăn uống: chế độ ăn nhiều thịt, cá ướp muối. Thực phẩm bảo quản theo cách này tạo ra hóa chất làm hỏng ADN, dẫn đến thay đổi khả năng kiểm soát quá trình sao chép và phát triển của tế bào.
- Lạm dụng rượu và thuốc lá: khoảng 85% trường hợp ung thư đầu và cổ liên quan đến sử dụng thuốc lá. Khói thuốc lá cũng làm tăng nguy cơ phát triển bệnh.
- Môi trường sống: tiếp xúc với nhiều với formaldehyde, khói bụi có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
Chẩn đoán
Chẩn đoán bệnh ung thư vòm họng khi bệnh nhân khám sức khỏe do những triệu chứng như nghẹt mũi hoặc có khối u ở cổ. Bệnh nhân cần cung cấp thông tin về tiền sử bệnh trong gia đình. Bác sĩ kiểm tra vùng đầu (cổ, miệng, họng, mũi, cơ mặt), hạch bạch huyết, thính giác.
Những xét nghiệm thực hiện chẩn đoán ung thư vòm họng:
- Sinh thiết: lấy mẫu mô nhỏ khu vực vòm họng, soi dưới kính hiển vi nhằm tìm tế bào ung thư.
- Chụp cắt lớp vi tính (CT scan) sử dụng tia X chụp ảnh bên trong cơ thể cho biết có khối u hay không, thông tin kích thước, hình dạng và vị trí của khối u.
- Chụp cộng hưởng từ (MRI scan) dùng nam châm và sóng vô tuyến thu hình ảnh bên trong cơ thể cho biết ung thư đã lan đến khu vực lân cận hay chưa.
- Chụp PET (PET scan) thực hiện sau khi đưa đường phóng xạ vào máu. Phân tử đường chứa đồng vị phóng xạ của hydro cacbon hoặc oxy. Thông thường, đường tạo ra từ 14C hoặc 16O gọi là đường phóng xạ. Tế bào ung thư phát triển nhanh chóng, hấp thụ nhiều đường. Do đó, các tế bào này trở nên phóng xạ tạm thời và nhìn thấy được khi chụp PET nhằm xác định xem ung thư đã di căn đến các hạch bạch huyết hay chưa.
- Chụp X-quang lồng ngực kiểm tra xem khối u đã di căn đến phổi hay chưa. Người bệnh thực hiện xét nghiệm này khi bệnh tiến triển nghiêm trọng.
- Kiểm tra nồng độ ADN của virus Epstein-Barr
Điều trị
Điều trị phụ thuộc vào giai đoạn của ung thư. Sau khi chẩn đoán, bác sĩ sẽ đề xuất lựa chọn điều trị.
Xạ trị: sử dụng tia X năng lượng cao làm chậm hoặc tiêu diệt tế bào ung thư. Phương pháp điều trị phổ biến, do bệnh đặc biệt nhạy cảm với tia xạ.
- Xạ trị bên ngoài: hay xạ trị điều biến cường độ, được áp dụng phổ biến nhất. Phương pháp điều trị ung thư hiệu quả, ít gây tổn thương cho các tế bào xung quanh.
- Liệu pháp proton: sử dụng proton thay cho tia X. Ở năng lượng cao, proton có thể tiêu diệt tế bào ung thư. Liệu pháp proton có thể được sử dụng như một phần của việc điều trị một số khối u ở đáy hộp sọ để giảm liều bức xạ tới các cấu trúc lân cận, chẳng hạn như các dây thần kinh thị giác trong mắt và thân não.
- Xạ trị lập thể: đưa xạ trị liều cao đến chính xác khối u. Phương pháp này sử dụng điều trị khối u phát triển ở đáy hộp sọ hoặc khối u tái phát ở đáy não hoặc hộp sọ.
- Cận xạ trị (brachytherapy): bác sĩ tiến hành phẫu thuật cấy ghép các viên hoặc que nhỏ có chứa chất phóng xạ vào gần vị trí ung thư.
Hóa trị: thuốc chống ung thư đưa vào cơ thể qua đường miệng hoặc tiêm tĩnh mạch. Phương pháp này thường áp dụng trường hợp bệnh đã di căn đến các bộ phận khác.
Phẫu thuật: vòm họng là khu vực khó tiếp cận, nằm gần các dây thần kinh sọ và mạch máu nên đây không phải là phương pháp điều trị chính. Ngoài ra, phẫu thuật vòm họng nhằm loại bỏ hạch bạch huyết ở cổ không đáp ứng với phương pháp điều trị khác.
Dạng di truyền
Nguy cơ mắc ung thư vòm họng cao hơn ở những người có tiền sử bệnh trong gia đình. Điều này có thể là do gen di truyền hoặc yếu tố môi trường và thói quen sinh hoạt.
Phòng ngừa
Hầu hết người Mỹ phát triển ung thư vòm họng do các yếu tố không rõ ràng vì vậy bệnh ung thư của họ chưa thể ngăn chặn. Mối liên hệ giữa bệnh và lạm dụng thuốc lá, rượu vẫn chưa rõ ràng, vì vậy người ta vẫn chưa biết rõ tránh những yếu tố này có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh hay không. Tuy nhiên, lạm dụng thuốc lá và rượu rõ ràng liên quan đến nhiều bệnh ung thư khác, hạn chế tiếp xúc mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe.
Các tên gọi khác
- Nasopharyngeal carcinoma
- NPC
References
- Cleveland Clinic. Nasopharyngeal Cancer. Retrieved July 15, 2022 from https://my.clevelandclinic.org/health/diseases/21661-nasopharyngeal-cancer
- Cancer. Net. Nasopharyngeal Cancer. Retrieved July 15, 2022 from https://www.cancer.net/cancer-types/nasopharyngeal-cancer/view-all
- American Cancer Society. Can Nasopharyngeal Cancer Be Prevented? Retrieved July 15, 2022 from https://www.cancer.org/cancer/nasopharyngeal-cancer/causes-risks-prevention/prevention.html
- American Cancer Society. Signs and Symptoms of Nasopharyngeal Cancer. Retrieved July 15, 2022 from https://www.cancer.org/cancer/nasopharyngeal-cancer/detection-diagnosis-staging/signs-and-symptoms.html
- Mayo Clinic. Nasopharyngeal carcinoma. Retrieved July 15, 2022 from https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/nasopharyngeal-carcinoma/symptoms-causes/syc-20375529
- Johns Hopkins Medicine. Nasopharyngeal Carcinoma. Retrieved July 15, 2022 from https://www.hopkinsmedicine.org/health/conditions-and-diseases/nasopharyngeal-carcinoma
- National Library of Medicine. Nasopharyngeal Carcinoma. Retrieved July 15, 2022 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC1559589/
- National Health Service. Nasopharyngeal Carcinoma. Retrieved July 15, 2022 from https://www.nhs.uk/conditions/nasopharyngeal-cancer/
- National Comprehensive Cancer Network. Head and neck cancers. Retrieved July 15, 2022 from http://www.nccn.org/professionals/physician_gls/f_guidelines.asp. Accessed April 2, 2018
- National Cancer Institute. Nasopharyngeal cancer treatment (PDQ). Retrieved July 15, 2022 from http://www.nccn.org/professionals/physician_gls/f_guidelines.asp.