Giãn phế quản
Phổi và phế quản
Trong hệ hô hấp, phổi là thành phần quan trọng chiếm tỉ lệ lớn. Người bình thường có hai lá phổi tại mỗi bên trong lồng ngực. Chúng được bao bọc bởi một lớp thanh mạc gọi là màng phổi.
Phổi phải được chia thành ba phần bao gồm thùy trên, thùy giữa và thùy dưới. Phổi phải ngắn nhưng thể tích lớn hơn so với phổi trái.
Phổi trái chỉ có hai thùy gồm thùy trên và thùy dưới. Phổi trái nhỏ hơn phổi phải bởi vì cần chừa khoảng trống cho tim. Do đó, phổi trái có cấu trúc gọi là khuyết tim (cardiac notch). Ngoài ra, phần thùy trên mở rộng tạo thành cấu trúc lưỡi phổi trái (lingula).
Khi hít thở, không khí thông qua mũi xuồng hầu họng đến thanh quản rồi vào khí quản. Sau đó, khí quản phân thành hai nhánh nhỏ (phế quản) nối với hai lá phổi. Để quá trình hô hấp diễn ra hiệu quả, đường thở cần thông thoáng, không bị viêm sưng hoặc quá nhiều chất nhầy.
Trong quá trình trao đổi khí, các hạt có hại (bụi bẩn, vi khuẩn) sẽ bám dính vào lớp chất nhầy trong đường thở. Sau đó, hàng triệu cấu trúc sợi nhỏ (lông mao) chuyển động phối hợp tạo thành những làn sóng nhịp nhàng nhằm đẩy chất bẩn ra khỏi phổi. Cuối cùng, chúng được loại bỏ khỏi cơ thể khi ho hoặc bị axit dạ dày phân hủy.
Giãn phế quản
Giãn phế quản (bronchiectasis) là bệnh khiến đường thở bị tổn thương và giãn rộng. Phế quản bất thường mất khả năng tự làm sạch chất nhầy, nên vi khuẩn có môi trường thuận lợi để phát triển. Do đó, hệ hô hấp của bệnh nhân bị viêm và phổi bị tổn thương. Ngoài ra, bệnh nhân thường ho nhiều do cơ thể cố gắng loại bỏ chất nhầy.
Phân loại
Bác sĩ thường phân loại giãn phế quản dựa trên hình dạng tổn thương đường thở bao gồm dạng ống (cylindrical), dạng tràng hạt (varicose) và dạng túi (cystic). Trong đó, dạng ống xảy ra phổ biến và thường ít nghiêm trọng. Giãn phế quản dạng túi là biểu hiện nặng nhất của bệnh.
Ngoài ra, bệnh cũng có thể phân thành giãn phế quản khu trú và lan tỏa (khởi phát tại nhiều khu vực trong hệ hô hấp). Giãn phế quản co kéo (traction bronchiectasis) xảy ra khi sẹo hình thành trong phổi, khiến đường thở của bệnh nhân bị biến dạng.
Khác biệt giữa giãn phế quản và viêm phế quản
Giãn phế quản và viêm phế quản đều có biểu hiện lâm sàng tương tự nhau bao gồm chất nhầy dư trong phổi và ho nghiêm trọng. Tuy nhiên, viêm là bệnh nhiễm trùng tạm thời không gây tổn thương lâu dài còn giãn phế quản khiến đường thở mở rộng vĩnh viễn.
Mức độ phổ biến
Nguy cơ phát triển giãn phế quản cao hơn nếu người bệnh có các bệnh tiềm ẩn liên quan đến hô hấp và miễn dịch. Ngoài ra, tuổi càng cao càng dễ mắc bệnh.
Theo thống kê, khoảng 350.000 đến 500.000 người mắc giãn phế quản tại Hoa Kỳ mỗi năm, trong đó tỉ lệ khoảng 1/150 với người từ 75 tuổi trở lên. Con số này có thể cao hơn do nhiều trường hợp giãn phế quản không biểu hiện triệu chứng.
Nguyên nhân và triệu chứng
Nguyên nhân
Giãn phế quản phát triển trong giai đoạn hệ hô hấp bị tổn thương thường do nhiễm trùng hoặc viêm. Tái nhiễm nhiều lần khiến phổi chưa hồi phục có thêm những bất thường mới dẫn đến bệnh.
Một số bệnh viêm nhiễm là nguyên nhân ban đầu của giãn phế quản bao gồm:
- Bệnh xơ nang
- Nhiễm trùng mycobacterium (bệnh lao), nấm
- Nhiễm virus hợp bào hô hấp hoặc sởi
- Rối loạn tự miễn và viêm như viêm khớp dạng thấp, viêm ruột, lupus và hội chứng Sjögren
- Tắc nghẽn đường thở do dị vật, khối u, hạch bạch huyết dẫn đến cản trở loại bỏ chất nhầy
- HIV, hạ đường huyết hoặc thuốc chống thải loại cho bệnh nhân cấy ghép tạng khiến hệ miễn dịch suy yếu
- Xơ hóa do bức xạ
- Các bệnh di truyền như hội chứng Mounier-Kuhn, thiếu Alpha1-antitrypsin (AAT)
Ngoài ra, nguyên nhân ban đầu gây ra bệnh phụ thuộc vào từng khu vực. Đối với Hoa Kỳ và các nước phương Tây, nguyên nhân phổ biến là do xơ nang. Trên toàn thế giới, lao là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến giãn phế quản.
Khoảng 40% trường hợp giãn phế quản vô căn, bởi vì không xác định được nguyên nhân ban đầu gây ra bệnh.
COVID-19 và giãn phế quản
Các bác sĩ nhận thấy COVID–19 không phải nguyên nhân phổ biến gây ra giãn phế quản. Tuy nhiên, bệnh nhân mắc hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển (Acute Respiratory Distress Syndrome – ARDS) do COVID-19 có thể bị giãn phế quản giả. Biểu hiện của bất thường này tương tự giãn phế quản nhưng nó sẽ tự khỏi theo thời gian thay vì lặp lại kéo dài.
Biểu hiện bệnh
Những dấu hiệu và triệu chứng của giãn phế quản bao gồm:
- Ho ra nhiều chất nhầy và mủ
- Cảm lạnh thường xuyên
- Đờm có mùi khó chịu
- Khó thở, thở khò khè
- Ho ra máu
- Đầu ngón tay sưng, móng tay dùi trống
Một số biểu hiện thường không nguy hiểm, tuy nhiên chúng trở nên nghiêm trọng trong các đợt bùng phát bao gồm:
- Mệt mỏi
- Sốt, cảm lạnh
- Khó thở
- Đổ mồ hôi ban đêm
Chẩn đoán
Bệnh nhân có dấu hiệu nghi ngờ giãn phế quản được chỉ định một số xét nghiệm để chẩn đoán hoặc loại trừ các bệnh liên quan. Một số xét nghiệm bao gồm:
- Chụp CT hoặc X-quang ngực: những xét nghiệm được sử dụng đầu tiên để chẩn đoán bệnh. Ảnh chụp cho thấy những mảng loang lổ do chất nhầy ứ đọng. Tắc nghẽn khí quản hoặc sẹo mãn tính cũng có thể được phát hiện. So với X-quang, chụp CT có ưu điểm là nhạy và nhiều thông tin hơn.
- Xét nghiệm máu và nuôi cấy đờm: bác sĩ tiến hành lấy mẫu máu hoặc chất nhầy (đờm) của bệnh nhân rồi gởi đến phòng thí nghiệm để kiểm tra vi sinh vật.
- Khảo sát chức năng phổi: máy chuyên biệt được sử dụng nhằm phát hiện các bất thường trong hoạt động của phổi.
- Nội soi phế quản: trong một số trường hợp, bác sĩ cần quan sát kỹ hơn đường thở của bệnh nhân. Một ống nhỏ linh hoạt có camera tại đầu được đưa vào mũi, xuống khí quản và phế quản. Trong quá trình này, những tác nhân gây tắc nghẽn đường thở có thể được loại bỏ, đồng thời mẫu dịch nhầy cũng được thu nhận để thực hiện các xét nghiệm chuyên sâu.
- Đo nồng độ clorua trong mồ hôi (sweat chloride test): xác định bệnh xơ nang thông qua mẫu mồ hôi. Ngoài ra, xét nghiệm di truyền cũng có thể được thực hiện.
Chăm sóc và điều trị
Giãn phế quản chưa thể được điều trị hoàn toàn, tuy nhiên các triệu chứng có thể được cải thiện. Bác sĩ sẽ làm sạch chất nhầy trong đường thở nhằm hạn chế nguy cơ nhiễm trùng. Thuốc và vật lý trị liệu được chỉ định tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng.
Trường hợp giãn phế quản do các bệnh tiềm ẩn. Điều trị dứt điểm những bệnh nền này có thể làm thuyên giảm biểu hiện. Hiếm khi phẫu thuật được chỉ định điều trị giãn phế quản cục bộ với phạm vi nhỏ.
Những phương pháp loại bỏ chất nhầy và chống nhiễm trùng bao gồm:
- Thuốc kháng sinh: thuốc dùng để tiêu diệt vi khuẩn được sử dụng dưới dạng uống. Tuy nhiên, với bệnh mức độ nghiêm trọng, thuốc được đưa trực tiếp vào máu bệnh nhân thông qua đường tĩnh mạch. Đối với giãn phế quản, kháng sinh được sử dụng dưới dạng hơi tạo ra từ máy phun sương
- Macrolide: thuốc điều trị đồng thời nhiễm trùng và viêm
- Thuốc long đờm và chất nhầy: có tác dụng làm loãng chất nhầy, sau đó được đẩy ra ngoài khi bệnh nhân ho
- Vật lý trị liệu và các thiết bị y tế: dẫn lưu tư thế và kỹ thuật vỗ rung giúp loại bỏ chất nhầy. Bệnh nhân cũng có thể được hỗ trợ máy thở áp lực dương
Phẫu thuật được chỉ định cho một tỉ lệ nhỏ các trường hợp giãn phế quản. Họ thường là những bệnh nhân trẻ tuổi bị giãn phế quản một bên và khu trú tại một thùy của phổi. Kết quả chụp CT cần cung cấp đủ thông tin trước khi quyết định phẫu thuật. Ghép phổi một hoặc cả hai bên đã được sử dụng để điều giãn phế quản nghiêm trọng, chủ yếu liên quan đến bệnh xơ nang. Ngoài ra, ho ra máu liên tục được khắc phục bằng thuyên tắc động mạch phế quản.
Bệnh nhân mắc giãn phế quản không cần kiêng cử bất kỳ loại thực phẩm nào. Một số ý kiến cho rằng hạn chế sữa trong chế độ ăn uống có thể giảm lượng chất nhầy trong phổi. Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có nghiên cứu chứng minh, do đó, chế độ dinh dưỡng cho người bệnh cần đảm bảo đầy đủ chất.
Phòng ngừa
Giãn phế quản là bệnh tiến triển không thể điều trị, do đó phòng ngừa bệnh là điều cần thiết. Một số phương pháp làm giảm nguy cơ mắc bệnh bao gồm:
- Tiêm chủng đầy đủ các loại vaccin như: ho gà, cảm cúm, sởi, nhiễm tụ cầu khuẩn hoặc bệnh phế cầu khuẩn đều có thể gây ra hoặc làm nghiêm trọng thêm giãn phế quản
- Tránh tiếp xúc với không khí độc hại: khói thuốc, thuốc lá điện tử, khói bụi và ô nhiễm
- Khám sức khỏe định kỳ: phát hiện sớm các bệnh hô hấp tiềm ẩn hoặc có phác đồ điều trị khác khi không thấy hiệu quả.
Tiên lượng
Giãn phế quản gây ra tổn thương vĩnh viễn cho hệ hô hấp. Tuy nhiên, phần lớn bệnh nhân đều có thể kiểm soát các triệu chứng khi thực hiện theo phác đồ điều trị của bác sĩ. Tiên lượng phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh và khả năng đáp ứng điều trị của mỗi người.
Biến chứng
Những biến chứng nguy hiểm có thể phát triển như:
- Suy hô hấp: chức năng phổi bị bất thường khiến máu không nhận đủ oxy để cung cấp đến mô và cơ quan dẫn đến suy hô hấp
- Xuất huyết nghiêm trọng: các mạch máu trong hệ hô hấp, đặc biệt là đường thở bị tổn thương nặng dẫn đến xuất huyết. Từ đó, bệnh nhân ho ra máu
- Kháng kháng sinh: sử dụng kháng sinh thường xuyên làm bệnh không đáp ứng với thuốc khiến quá trình điều trị thêm khó khăn
Kết luận
Phổi là thành phần quan trọng của hệ hô hấp, phổi được cung cấp không khí thông qua đường thở bao gồm khí quản và phế quản. Những tổn thương ban đầu như viêm và nhiễm trùng tạo cơ hội phát triển chứng giãn phế quản. Giãn phế quản khiến dịch nhầy tồn đọng trong khí quản, do đó dòng không khí bị cản trở lưu thông. Hiện nay, giãn phế quản chưa có phương pháp điều trị dứt điểm. Các liệu pháp chủ yếu giảm nhẹ biểu hiện và cải thiện chất lượng đời sống bệnh nhân. Những phương pháp xét nghiệm hình ảnh bao gồm X-quang, chụp CT được sử dụng trong chẩn đoán bệnh. Tiêm ngừa vaccine đầy đủ, hạn chế hút thuốc lá và tiếp xúc môi trường độc hại có thể làm giảm nguy cơ mắc giãn phế quản.
References
- Cleveland Clinic. Bronchiectasis. Retrieved November 21, 2023 from https://my.clevelandclinic.org/health/diseases/21144-bronchiectasis
- National Library of Medicine. Bronchiectasis. Retrieved November 21, 2023 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK430810/
- Johns Hopkins Medicine. Bronchiectasis. Retrieved November 21, 2023 from https://www.hopkinsmedicine.org/health/conditions-and-diseases/bronchiectasis
- KidsHealth. Bronchiectasis. Retrieved November 21, 2023 from https://www.kidshealth.org.nz/bronchiectasis
- MSD Manuals. Bronchiectasis. Retrieved November 21, 2023 from https://www.msdmanuals.com/home/lung-and-airway-disorders/bronchiectasis-and-atelectasis/bronchiectasis
- Radiopaedia. Bronchiectasis. Retrieved November 21, 2023 from https://radiopaedia.org/articles/bronchiectasis
- National Library of Medicine. Bronchiectasis. Retrieved November 21, 2023 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK430810/
- Cleveland Clinic. Lungs. Retrieved November 21, 2023 from https://my.clevelandclinic.org/health/body/8960-lungs
- National Heart, Lung, and Blood Institute. What Is Bronchiectasis?. Retrieved November 21, 2023 from https://www.nhlbi.nih.gov/health/bronchiectasis
- Mount Sinai. Bronchiectasis. Retrieved November 21, 2023 from https://www.mountsinai.org/health-library/diseases-conditions/bronchiectasis
- World Health Organization. Chronic respiratory diseases: Bronchiectasis. Retrieved November 21, 2023 from https://www.who.int/news-room/questions-and-answers/item/chronic-respiratory-diseases-bronchiectasis