Bệnh xơ nang
Xơ nang là một bệnh di truyền do đột biến gen lặn, biểu hiện đặc trưng của bệnh là chất nhầy đặc và dính tích tụ đến mức có thể gây tổn thương nhiều cơ quan trong cơ thể. Các dấu hiệu phổ biến của bệnh gồm tổn thương tiến triển đối với hệ hô hấp và các vấn đề mãn tính của hệ tiêu hóa. Mức độ nghiêm trọng của bệnh khác nhau giữa từng bệnh nhân.
Biểu hiện lâm sàng
Chất nhầy có tác dụng bôi trơn và bảo vệ niêm mạc của đường hô hấp, hệ tiêu hóa, hệ sinh sản cũng như các cơ quan và mô khác. Với những người bị xơ nang, cơ thể sản xuất chất nhầy đặc và dính bất thường làm tắc nghẽn đường thở, do đó vi khuẩn trong phổi gây ra các vấn đề hô hấp và nhiễm trùng nghiêm trọng. Bệnh nhiễm trùng gây ra tình trạng ho mãn tính, thở khò khè và sưng viêm. Theo thời gian, chất nhầy tích tụ và nhiễm trùng dẫn đến tổn thương phổi vĩnh viễn bao gồm mô sẹo (xơ hóa) và u nang trong phổi.
Xơ nang từng được xem là bệnh nan y bẩm sinh, tuy nhiên với tiến bộ y học ngày nay, nhiều người mắc bệnh xơ nang có thể sống khỏe mạnh đến khi trưởng thành. Người lớn mắc bệnh xơ nang gặp các vấn đề sức khỏe ảnh hưởng đến hệ hô hấp, tiêu hóa và sinh sản. Phần lớn nam giới bị xơ nang đều do bẩm sinh không có ống dẫn tinh, bởi vì ống dẫn tinh đã bị tắc nghẽn bởi chất nhầy và không phát triển. Nam giới không có ống dẫn tinh nên không thể làm cha (vô sinh nam). Phụ nữ bị xơ nang có thể gặp các biến chứng trong thai kỳ.
Độ phổ biến
Xơ nang là một bệnh di truyền phổ biến trong cộng đồng người da trắng tại Hoa Kỳ với tỉ lệ 1/2.500 đến 1/3.500 trẻ sơ sinh da trắng. Bệnh xơ nang ít phổ biến hơn tại các dân tộc khác, bệnh ảnh hưởng khoảng 1/17.000 người Mỹ gốc Phi và 1/31.000 người Mỹ gốc Á.
Nguyên nhân
Gen CFTR nằm trên nhiễm sắc thể số 7, nó cung cấp hướng dẫn tạo ra một kênh vận chuyển các hạt mang điện tích âm được gọi là ion clorua vào và ra khỏi tế bào. Clorua là một thành phần của natri clorua—một loại muối phổ biến trong mồ hôi. Clorua đảm nhiệm các chức năng quan trọng trong tế bào, ví dụ dòng chảy các ion clorua giúp kiểm soát sự di chuyển của nước trong các mô—quy trình cần thiết để sản xuất chất nhầy loãng và chảy tự do.
Các đột biến gen CFTR phá vỡ chức năng của các kênh clorua, từ đó ngăn chúng điều chỉnh dòng chảy ion clorua và nước qua màng tế bào. Do đó, các tế bào trên đường dẫn đến phổi, tuyến tụy và các cơ quan khác tạo ra chất nhầy đặc và dính bất thường làm tắc nghẽn đường thở và các ống dẫn khác nhau. Cuối cùng, các dấu hiệu và triệu chứng đặc trưng của bệnh xơ nang khởi phát.
Các yếu tố di truyền và môi trường khác có thể ảnh hưởng đến mức độ nghiêm trọng của bệnh. Ví dụ, đột biến tại các gen khác ngoài CFTR có thể lý giải nguyên nhân một số người bị bệnh xơ nang bị ảnh hưởng nghiêm trọng hơn những người khác. Tuy nhiên, đa số những yếu tố di truyền này vẫn chưa được xác định.
Chẩn đoán
Bệnh xơ nang được chẩn đoán dựa trên các triệu chứng lâm sàng và một số xét nghiệm như xét nghiệm di truyền và kiểm tra mồ hôi.
Sàng lọc sơ sinh
Trong vòng 48–72 giờ sau khi sinh, trẻ được lấy máu gót chân để thực hiện sàng lọc sơ sinh nhằm phát hiện tình trạng bệnh xơ nang dehydrogenase và các bệnh lý khác.
Nếu kết quả sàng lọc sơ sinh cho thấy nguy cơ cao bệnh xơ nang, bác sĩ sẽ cho em bé làm thêm xét nghiệm để làm rõ. Điều quan trọng cần lưu ý là kết quả sàng lọc nguy cơ cao không đồng nghĩa với kết luận em bé mắc bệnh. Kết quả nguy cơ cao có thể do mẫu máu ban đầu được thu quá ít hoặc quá sớm. Tuy nhiên, cha mẹ nên nhớ đưa trẻ tái khám theo đúng lịch hẹn để làm xét nghiệm xác nhận. Nếu không được điều trị, bệnh xơ nang có thể ảnh hưởng sức khỏe của trẻ rõ rệt ngay sau khi sinh, xét nghiệm tiếp theo phải được tiến hành càng sớm càng tốt để xác định xem liệu trẻ có mắc bệnh hay không.
Xét nghiệm tiếp theo bao gồm “kiểm tra mồ hôi” để đo lường hàm lượng một số chất trong mồ hôi của em bé. Trong phần đầu tiên của thử nghiệm, một loại hóa chất gây ra mồ hôi được bôi lên vùng da nhỏ (thường trên cánh tay hoặc chân). Tiếp theo, một điện cực được đặt lên vị trí đó để làm cho vùng da đổ mồ hôi. Thủ thuật này không gây đau cho khiến bé, mặc dù bé có thể cảm thấy ngứa ran hoặc ấm tại vùng da thực hiện. Trong bước thứ hai, mồ hôi được thu lại trên một mảnh giấy lọc hoặc gạc rồi gửi đến phòng thí nghiệm.
Nếu kết quả xét nghiệm mồ hôi không thể kết luận, bác sĩ có thể yêu cầu xét nghiệm chẩn đoán di truyền để xem xét lý do dẫn đến kết quả sàng lọc ngoài phạm vi.
Xét nghiệm di truyền
Hơn 2.000 đột biến gen CF đã được xác định gây ra bệnh xơ nang. Phần lớn đột biến hiếm khi xảy ra, tuy nhiên một số ít lại phổ biến, như đột biến deltaF508 xuất hiện trong ít nhất 70% số người bệnh xơ nang. Xét nghiệm di truyền có thể xác định chính xác đột biến trong phần lớn các trường hợp.
Kiểm tra mồ hôi
Mồ hôi được lấy từ một vùng nhỏ trên cánh tay của trẻ để đo nồng độ clorua. Trẻ em bị xơ nang có hàm lượng clorua cao trong mồ hôi bởi vì thiếu CFTR sẽ ngăn cản muối trên da được tái hấp thu trở lại tuyến mồ hôi.
Đo niêm mạc mũi
Một cách khác để xác nhận chẩn đoán là cho một dòng điện nhỏ chạy qua niêm mạc mũi (biểu mô). Các giải pháp khác nhau được áp dụng cho niêm mạc mũi và đo dòng điện. Những người bệnh xơ nang phản ứng rất khác so với người bình thường trong xét nghiệm này.
Điều trị
Các loại thuốc được liệt kê dưới đây đã được FDA phê duyệt để điều trị bệnh xơ nang:
- Aztreonam
- Ivacaftor
- Lumacaftor/ivacaftor
- Dornase alfa
- Tezacaftor và Ivacaftor kết hợp
- Tobramycin
Dạng di truyền
Bệnh xơ nang được di truyền theo kiểu lặn trên nhiễm sắc thể thường, nên cả hai bản sao của gen phải đều mang đột biến. Bố mẹ của người bệnh mang một bản sao của gen đột biến, nhưng họ thường không biểu hiện các dấu hiệu và triệu chứng.
Phòng ngừa
Bệnh xơ nang di truyền theo cơ chế gen lặn rất khó phát hiện ở những người thể mang vì gần như không có biểu hiện rõ ràng, đến khi có con mới biết được thì đã quá muộn. Do đó, các cặp vợ chồng trước khi mang thai cần làm xét nghiệm gen lặn để sàng lọc bệnh xơ nang, đảm bảo sinh con khỏe mạnh và lành lặn.
Các tên gọi khác
- CF
- xơ nang tuyến tụy
- bệnh xơ nang của tuyến tụy
- bệnh mucoviscidosis
References
- Genetic Testing Information. Cystic fibrocis. Retrieved January 12, 2021 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/gtr/conditions/C0010674/
- Catalog of Genes and Diseases from OMIM. Cystic Fibrocis; CF. Retrieved January 12, 2021 from https://omim.org/entry/219700
- Genetic and Rare Diseases Information Center. Cystic fibrocis. Retrieved January 12, 2021 from https://rarediseases.info.nih.gov/diseases/6233/cystic-fibrosis
- U.S. National Library of Medicine. Cystic fibrocis. Retrieved January 12, 2021 from https://medlineplus.gov/genetics/condition/cystic-fibrosis/
- U.S. National Library of Medicine. Cystic fibrocis. Retrieved January 12, 2021 from https://medlineplus.gov/cysticfibrosis.html
- National Heart, Lung, and Blood Institute. What Is Cystic Fibrosis? Retrieved January 12, 2021 from https://www.nhlbi.nih.gov/health-topics/cystic-fibrosis
- National Human Genome Research Institute. Learning about Cystic Fibrosis. Retrieved January 12, 2021 from https://www.genome.gov/Genetic-Disorders/Cystic-Fibrosis
- Cystic Fibrosis Foundation. Learning Cystic Fibrosis. Retrieved January 12, 2021 from https://www.cff.org/What-is-CF/About-Cystic-Fibrosis
- American Lung Association. Cystic Fibrosis. Retrieved January 12, 2021 from https://www.lung.org/lung-health-diseases/lung-disease-lookup/cystic-fibrosis
- Baby's First Test. Cystic Fibrosis. Retrieved 26 September 2023 from https://www.babysfirsttest.org/newborn-screening/conditions/cystic-fibrosis-cf
- STAR-G. CF (Cystic Fibrosis). Retrieved 26 September 2023 from https://www.newbornscreening.info/cf-cystic-fibrosis/