Sỏi thận
Mỗi người có hai quả thận nằm hai bên của xương sống phía trên thắt lưng. Mỗi quả thận có kích thước bằng nắm tay. Chức năng chính của thận là lọc máu, loại bỏ chất thải và tạo thành nước tiểu. Chúng cũng giúp cân bằng nồng độ muối và chất khoáng (canxi, phốt pho, natri, kali) lưu thông trong máu. Thận tạo ra các hormone kiểm soát huyết áp, tạo tế bào hồng cầu và giữ cho xương chắc khỏe.
Sỏi thận hay sỏi tiết niệu là những chất lắng đọng nhỏ và cứng hình thành tại một hoặc cả hai thận. Sỏi được tạo thành từ các khoáng chất hoặc các hợp chất có trong nước tiểu. Sỏi thận khác nhau về kích thước, hình dạng và màu sắc. Để đào thải ra khỏi cơ thể, sỏi cần phải di chuyển qua các ống dẫn nước tiểu từ thận đến bàng quang rồi bài tiết ra ngoài. Tùy thuộc vào kích thước, sỏi thận thường mất vài ngày đến vài tuần để đào thải ra khỏi cơ thể.
Biểu hiện lâm sàng
Giai đoạn đầu, người bệnh thường không xuất hiện bất kỳ triệu chứng nào. Cho đến khi sỏi di chuyển trong thận hoặc niệu quản, sỏi thận có thể gây ra đau bụng hoặc đau lưng, gọi là cơn đau quặn thận. Cơn đau xuất hiện không thường xuyên nhưng sau đó trở nên liên tục. Vị trí đau thay đổi khi sỏi di chuyển qua đường tiết niệu.
Nếu mắc kẹt trong niệu quản, sỏi thận có thể chặn dòng chảy của nước tiểu khiến cho thận sưng lên và niệu quản co thắt, gây đau đớn. Tại thời điểm đó, người bệnh có thể gặp các triệu chứng sau:
- Đau dữ dội, đau nhói một bên và lưng, dưới xương sườn
- Đau lan xuống bụng dưới và bẹn
- Đau từng đợt với cường độ thay đổi
- Đau hoặc cảm giác nóng rát khi đi tiểu
Một số triệu chứng khác có thể gặp như:
- Nước tiểu màu hồng, đỏ hoặc nâu
- Nước tiểu đục hoặc có mùi hôi
- Đi tiểu nhiều, lượng nước tiểu ít
- Buồn nôn và ói mửa
- Sốt và ớn lạnh nếu bị nhiễm trùng thận hoặc đường tiết niệu
Độ phổ biến
Số liệu thống kê cho thấy 1/10 người sẽ bị sỏi thận trong suốt cuộc đời. Bệnh thường gặp ở người lớn, chủ yếu nam giới trong độ tuổi từ 30-40. Trẻ em mắc bệnh hen suyễn có nguy cơ bị sỏi thận cao gấp bốn lần so với trẻ khỏe mạnh.
Nguyên nhân
Sỏi thận hình thành khi lượng nước tiểu giảm và nồng độ chất khoáng trong thận tăng cao. Có 4 loại sỏi chính dựa vào chất liệu hình thành nên chúng:
- Sỏi canxi gồm hai loại: canxi oxalat và canxi photphat, chiếm khoảng 75% các loại sỏi thận.
- Sỏi axit uric cấu thành từ axit uric - sản phẩm chuyển hóa từ purin có nguồn gốc đạm động vật, axit uric thường liên quan đến bệnh gút. Các tinh thể axit uric ít tan trong nước tiểu axit, theo thời gian hình thành sỏi thận.
- Sỏi struvite ít gặp. Chúng thường liên quan đến nhiễm trùng đường tiết niệu mãn tính.
- Sỏi cystine (ít hơn 1%). Cystine là axit amin tham gia vào cấu trúc protein, chúng có trong một số loại thực phẩm. Cystin niệu là bệnh chuyển hóa di truyền hiếm gặp, nguyên nhân do thận không tái hấp thu cystine từ nước tiểu. Lượng cystine cao trong nước tiểu sẽ hình thành sỏi. Bệnh thường gặp ở trẻ em.
Khi bị mất nước, cơ thể bài tiết ít nước hơn vào nước tiểu, do đó nước tiểu trở nên cô đặc, các khoáng chất và hợp chất có thể kết tụ thành sỏi. Một số loại thực phẩm như protein động vật hoặc thực phẩm chứa nhiều natri có thể làm tăng khả năng hình thành sỏi. Chế độ ăn uống thiếu canxi có thể làm tăng tỷ lệ sỏi thận ở những người đã từng mắc bệnh. Ngoài ra, các loại thuốc như thuốc lợi tiểu (giúp loại bỏ nước và muối khỏi cơ thể qua nước tiểu) hoặc thuốc kháng axit canxi điều trị chứng khó tiêu (bằng cách trung hòa axit trong dạ dày) cũng có khả năng gây ra sỏi thận.
Biến đổi di truyền có thể làm tăng nguy cơ phát triển sỏi thận, thường kết hợp với nhiều yếu tố môi trường và lối sống. Hầu hết các gen liên quan đến bệnh đều quan trọng trong quá trình truyền các tín hiệu hóa học từ bên ngoài tế bào vào bên trong tế bào hoặc vận chuyển vật liệu ra vào tế bào. Các quá trình này giúp điều chỉnh nồng độ của các vật chất khác nhau trong tế bào, bao gồm các khoáng chất và hợp chất hình thành sỏi thận. Những thay đổi trong các gen này có thể làm thay đổi nồng độ của các vật liệu này trong tế bào, dẫn đến mất cân bằng khoáng chất và hợp chất trong nước tiểu. Kết quả là hình thành sỏi.
Yếu tố nguy cơ
Những bệnh lý làm tăng nguy cơ bị sỏi thận bao gồm:
- Béo phì
- Tiểu đường tuýp 2
- Bệnh viêm ruột
- Bệnh gút
- Hội chứng cường tuyến cận giáp
- Nhiễm toan ống thận
- Nhiễm trùng đường tiết niệu tái phát
Một số loại thuốc tăng nguy cơ hình thành sỏi thận như:
- Thuốc lợi tiểu
- Thuốc kháng axit điều trị loãng xương
- Crixivan® điều trị nhiễm HIV
- Topamax® và Dilantin® điều trị co giật
- Cipro®, Ceftriaxone - loại thuốc kháng sinh
Các yếu tố nguy cơ khác, bao gồm:
- Không uống đủ nước
- Chế độ ăn chứa nhiều chất hình thành sỏi
- Gia đình có tiền sử mắc bệnh sỏi thận
- Tắc nghẽn đường tiết niệu
Chẩn đoán
Người bệnh được khám sức khỏe tổng quát và kiểm tra các dấu hiệu của bệnh như cơn đau quặn thận. Những thông tin về tiền sử bệnh gia đình, thói quen sinh hoạt, chế độ ăn uống và phương pháp điều trị trước đó cũng sẽ hỗ trợ quá trình chẩn đoán.
Bác sĩ có thể chỉ định một số xét nghiệm bổ sung như:
- Xét nghiệm máu. Kiểm tra nống độ một số chất trong máu, từ đó đánh giá đánh giá chức năng của thận, kiểm tra nhiễm trùng và tìm kiếm các vấn đề sinh hóa có thể dẫn đến sỏi thận.
- Phân tích nước tiểu. Tìm kiếm các dấu hiệu nhiễm trùng và kiểm tra nồng độ của các chất hình thành sỏi thận.
- Xét nghiệm hình ảnh. Chụp X-quang, chụp CT và siêu âm cho thấy kích thước, hình dạng, vị trí và số lượng sỏi thận. Đồng thời, kết quả xét nghiệm cho biết phương pháp điều trị phù hợp.
Điều trị
Một số viên sỏi nhỏ có thể gây đau đớn khi ra khỏi cơ thể trong lúc tiểu. Nếu viên sỏi kích thước lớn hơn, người bệnh cần sử dụng thuốc hoặc phẫu thuật.
Thuốc
Một số loại thuốc có tác dụng:
- Giảm đau
- Kiểm soát nôn hoặc cảm giác buồn nôn
- Thuốc giãn cơ trơn niệu quản
Bệnh nhân nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng ibuprofen (thuốc giảm đau). Thuốc làm tăng nguy cơ suy thận với người bệnh bị sỏi thận cấp tính, đặc biệt người có tiền sử bệnh thận và các bệnh liên quan như tiểu đường, huyết áp cao và béo phì.
Phẫu thuật
Có bốn loại phẫu thuật được sử dụng điều trị sỏi thận, bao gồm:
- Nội soi niệu quản. Bác sĩ đưa ống soi niệu quản qua bàng quang vào niệu quản. Dụng cụ nội soi sẽ phát hiện và phá vỡ sỏi thận bằng tia laser. Những mảnh sỏi thận nhỏ có thể dễ dàng thoát khỏi cơ thể qua đường tiết niệu.
- Tán sỏi bằng sóng xung kích. Trong quy trình này, người bệnh được đặt trên một loại bàn hoặc bồn phẫu thuật đặc biệt. Các sóng xung kích năng lượng cao được truyền qua nước và phá vỡ các viên sỏi thận, sau đó những mảnh sỏi thận nhỏ có thể dễ dàng thoát khỏi cơ thể qua đường tiết niệu. Phương pháp này thường được dùng điều trị sỏi thận ở trẻ em.
- Lấy sỏi thận qua da. Đối với trường hợp bệnh nhân không thể điều trị sỏi thận bằng các thủ thuật khác do kích thước quá lớn, nhiều sỏi hoặc vị trí của sỏi. Trong thủ thuật này, bác sĩ đưa trực tiếp một ống vào thận qua vết rạch nhỏ ở lưng. Sau đó, sỏi sẽ được phá hủy bằng đầu dò siêu âm và hút các mảnh vỡ ra ngoài.
- Phẫu thuật mở cho trường hợp sỏi struvite lấp đầy các đài của bể thận.
Những mảnh sỏi thận nhỏ hơn 4mm có thể mất hai tuần, mảnh sỏi lớn hơn cần khoảng 2-3 tuần để ra khỏi cơ thể qua đường tiết niệu. Người bệnh cần theo dõi và báo ngay với bác sĩ nếu không thấy sỏi thận thoát ra ngoài sau 4-6 tuần.
Dạng di truyền
Mô hình di truyền của bệnh sỏi thận chưa rõ ràng. Nhìn chung, nguy cơ phát triển bệnh cao hơn đối với những cá nhân có người thân trong gia đình mắc bệnh so với người bình thường.
Phòng ngừa
Nên
- Uống đủ nước nhằm làm loãng các chất có trong nước tiểu
- Chế độ ăn ít muối
- Nếu mắc sỏi thận loại canxi oxalat, người bệnh nên thực hiện chế độ ăn tăng cường canxi. Thực phẩm giàu canxi bao gồm sữa bò, sữa chua, phô mai, bông cải xanh, cải xoăn, cá hồi
- Duy trì cân nặng phù hợp
Không nên
- Sử dụng soda và các loại nước giải khát có đường hoặc syrup ngô
- Thực phẩm có nhiều oxalat bao gồm rau chân vịt, cây đại hoàng, trà, cacao
- Các loại thịt đỏ và nội tạng
- Trứng
Các tên gọi khác
- Calculus of kidney
- Calculus, kidney
- Calculus, renal
- Kidney calculi
- Kidney stone
- Nephrolith
- Nephrolithiasis
- Renal calculi
- Renal calculus
- Renal lithiasis
- Renal stones
- Urinary stones
- Urolithiasis
References
- Genetic Testing Information. Genetic Testing Registry: Nephrolithiasis/nephrocalcinosis. Retrieved Aug 18, 2022 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/gtr/conditions/CN580796/
- Genetic and Rare Diseases Information Center. Kidney stones. Retrieved Aug 18, 2022 from https://rarediseases.org/
- Catalog of Genes and Diseases from OMIM. NEPHROLITHIASIS, CALCIUM OXALATE. Retrieved Aug 18, 2022 from https://omim.org/entry/167030
- U.S National Library of Medicine. Kidney stones. Retrieved Aug 18, 2022 from https://medlineplus.gov/genetics/condition/kidney-stones/
- Mayo Foundation for Medical Education and Research. Kidney stones. Retrieved Aug 18, 2022 from https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/kidney-stones/symptoms-causes/syc-20355755
- Cleveland Clinic. Kidney stones. Retrieved Aug 18, 2022 from https://my.clevelandclinic.org/health/diseases/15604-kidney-stones
- Urology Care Foundation. What are Kidney stones? Retrieved Aug 18, 2022 from https://www.urologyhealth.org/urology-a-z/k/kidney-stones
- National Health Service. Kidney stones. Retrieved Aug 18, 2022 from https://www.nhs.uk/conditions/kidney-stones/
- National Institute of Diabetes Digestive and Kidney Diseases. Kidney stones. Retrieved Aug 18, 2022 from https://www.niddk.nih.gov/health-information/urologic-diseases/kidney-stones
- Merck Manual, Consumer Version. Stones in the Urinary Tract. Retrieved Aug 18, 2022 from https://www.merckmanuals.com/home/kidney-and-urinary-tract-disorders/stones-in-the-urinary-tract/stones-in-the-urinary-tract
- National Institute of Diabetes and Digestive and Kidney Diseases. The Urinary Tract & How it Works. Retrieved Aug 18, 2022 from https://www.niddk.nih.gov/health-information/urologic-diseases/urinary-tract-how-it-works
- VeryWell Health. What are Kidney Stones? Retrieved Aug 18, 2022 from https://www.verywellhealth.com/kidney-stones-5212960