Bệnh bạch cầu cấp nguyên bào tủy vị thành niên
Bệnh bạch cầu cấp nguyên bào tủy vị thành niên (Juvenile myelomonocytic leukemia – JMML) là bệnh ung thư máu hiếm gặp, nguyên nhân do rối loạn điều hòa quá trình sản xuất tế bào bạch cầu của tủy xương. Bệnh phổ biến trên trẻ em dưới 4 tuổi, đặc biệt là bé trai.
Biểu hiện lâm sàng
Tủy xương chịu trách nhiệm lưu trữ và sản xuất khoảng 95% tế bào máu của cơ thể, bao gồm hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu.
JMML là bệnh ung thư tủy xương tạo máu, vì vậy các triệu chứng ban đầu thường liên quan đến bất thường của tủy xương như sau.
- Suy nhược cơ thể
- Nhiễm trùng tái phát: kết quả xét nghiệm cho thấy số lượng bạch cầu cao bất thường, nhưng chúng chưa trưởng thành và không có khả năng ngăn chặn quá trình nhiễm trùng. Từ đó, trẻ có thể mắc một số bệnh nhiễm trùng do virus hoặc vi khuẩn gây sốt, ho.
- Đau xương và khớp: số lượng bạch cầu cao bất thường, lấn át các tế bào máu bình thường dẫn đến xuất hiện những cơn đau ở xương và khớp.
- Đau bụng: các tế bào bạch cầu bất thường có thể tích tụ trong gan, thận và lá lách khiến các cơ quan này to lên. Đau bụng khiến trẻ chán ăn, sụt cân
- Sưng hạch bạch huyết: do tích tụ tế bào bạch cầu bất thường tại hạch bạch huyết dưới cánh tay, bẹn, ngực và cổ.
Đôi khi, tế bào ung thư di căn đến não gây đau đầu, vấn đề thăng bằng hoặc thị lực. Nếu chúng di căn đến các hạch bạch huyết đến ngực, dẫn đến đau ngực và gặp các vấn đề hô hấp.
Độ phổ biến
JMML chiếm khoảng 2–3% tổng số trẻ bị bệnh bạch cầu. Tỉ lệ bé trai bị bệnh cao hơn bé gái, xấp xỉ 2:1. Theo thống kê:
- Tại Đan Mạch và British Columbia tỷ lệ mắc bệnh là 1,2/1.000.000
- Tại Anh, tỷ lệ mắc bệnh là 0,6/1.000.000
- Tại Hoa Kỳ, ước tính 4.000 trẻ em mắc bệnh mỗi năm
Nguyên nhân
Nguyên nhân chính xác gây bệnh bạch cầu cấp nguyên bào tủy vị thành niên vẫn chưa xác định. Khối u ác tính có thể phát triển do thay đổi bất thường trong gen ức chế khối u. Đột biến ADN gây ra JMML liên quan đến nhiều loại gen khác nhau nằm trên các nhiễm sắc thể khác nhau, bao gồm:
- Khoảng 20–25% trường hợp do đột biến họ gen sinh ung thư RAS.
- Khoảng 15–20% trường hợp do đột biến gen NF1 - gen ức chế khối u, gây ra bệnh u sợi thần kinh loại 1 (NF1). Trẻ em bị bệnh NF1 có nguy cơ mắc JMML vì tất cả tế bào đều mang bản sao đột biến gen NF1.
- Khoảng 35% trường hợp do đột biến gen PTPN11.
- Khoảng 10–15% trường hợp do đột biến gen CBL.
- Những trường hợp còn lại chưa xác định rõ nguyên nhân.
Bất thường cấu trúc hoặc số lượng nhiễm sắc thể cũng là nguyên nhân gây bệnh trên trẻ em. Khoảng 30% trẻ em bị mất đoạn nhiễm sắc thể số 7.
Trong vài năm gần đây, người ta thấy rằng những bệnh nhân có đột biến thứ cấp tại các gen khác (ngoài gen NF1, PTPN11, CBL hoặc RAS) làm giảm tỷ lệ chữa khỏi so với những bệnh nhân chỉ mang một đột biến. Đặc biệt, đột biến gen SETBP1 trên trẻ mắc JMML có nguy cơ tái phát và tử vong cao hơn.
Các rối loạn di truyền khác cũng liên quan đến JMML. Một số trẻ mắc hội chứng Noonan, thường do đột biến gen PTPN11 gây ra, có thể phát triển chứng rối loạn giống JMML trong thời kỳ sơ sinh. Hội chứng Noonan gây ra triệu chứng đặc trưng gồm khuôn mặt dị biệt, bất thường tim, dị dạng xương và chậm phát triển.
Đột biến CBL có thể xảy ra dưới dạng dòng mầm (đột biến có thể truyền sang thế hệ sau). Trong trường hợp này, trẻ em bị bệnh có thể có thêm triệu chứng bao gồm chậm phát triển, ẩn tinh hoàn. Trẻ bị đột biến CBL thường tự khỏi mà không cần điều trị. Tuy nhiên, trẻ tăng nguy cơ bị viêm mạch máu có thể dẫn đến suy yếu, thu hẹp hoặc sẹo mạch máu.
Chẩn đoán
Chẩn đoán JMML bằng cách xác định các triệu chứng đặc trưng, tiền sử bệnh nhân, đánh giá lâm sàng và xét nghiệm chuyên biệt. Chẩn đoán JMML được xem xét sau khi loại trừ các bệnh lý khác.
Các tiêu chí
- Lách to
- Thiếu nhiễm sắc thể Philadelphia BCR/ABL1 (bất thường này có liên quan bệnh bạch cầu dòng tủy mãn tính)
- Số lượng bạch cầu đơn nhân lớn hơn 1.000/µL và ít hơn 20% tế bào blast trong tủy xương (blast là tế bào bạch cầu chưa trưởng thành)
- Đột biến gen RAS, NF1, PTPN11 hoặc CBL
- Bất thường nhiễm sắc thể số 7
Các xét nghiệm chuyên biệt
Công thức máu toàn phần (CBC) nhằm đánh giá số lượng, mức độ trưởng thành của tế bào máu, chức năng gan và thận. Kiểm tra hình dạng và kích thước tế bào máu dưới kính hiển vi. Người bệnh JMML thường có lượng bạch cầu cao, lượng hồng cầu và tiểu cầu thấp.
Xét nghiệm hình ảnh bao gồm chụp X-quang, CT, MRI hoặc siêu âm. Chúng được sử dụng để loại trừ các nguyên nhân khác gây bệnh hoặc tìm khối tế bào bạch cầu trong ngực có thể ảnh hưởng đến hô hấp và lưu thông máu.
Sinh thiết tủy xương lấy lượng nhỏ chất lỏng và tế bào từ tủy xương cùng với một mảnh xương. Sau đó, mẫu được đưa vào phòng thí nghiệm thực hiện các xét nghiệm:
- Kỹ thuật đếm tế bào dòng chảy: xem xét và phân loại tế bào ung thư, phân nhóm bệnh bạch cầu.
- Xét nghiệm di truyền nhằm tìm đột biến gen RAS, PTPN1, NF1 hoặc CBL.
- Kháng nguyên bạch cầu người (Human Leukocyte Antigen - HLA) giúp tìm người hiến tặng tế bào gốc phù hợp. Nó so sánh protein trên bề mặt tế bào máu của trẻ với protein trên tế bào của người hiến tặng tiềm năng.
Chọc dò thắt lưng dùng một cây kim chuyên dụng lấy dịch não tủy (chất lỏng bao quanh não và tủy sống) và tiến hành kiểm tra xem có tế bào ung thư hay không.
Xét nghiệm độ nhạy GM-CSF sử dụng mẫu tủy xương hoặc máu ngoại vi. GM-CSF làv yếu tố tăng trưởng cần thiết nhằm kích thích quá trình phát triển của các tế bào sống. Khi mức GM-CSF thấp, tế bào khỏe mạnh không thể phát triển nhưng đây là điều kiện thích hợp cho tế bào JMML phát triển. Vì vậy, nếu mẫu của bệnh nhân phản ứng với GM-CSF, đó chính là dấu hiệu bệnh. Nhược điểm của xét nghiệm là tốn nhiều thời gian thực hiện và không phổ biến (chỉ có thể thực hiện trong phòng thí nghiệm chuyên biệt).
Điều trị
Cấy ghép tế bào gốc: đây là phương pháp duy nhất điều trị bệnh hiệu quả. Quá trình điều trị kết hơp với hóa trị cường độ cao nhằm tiêu diệt các tế bào JMML. Tuy nhiên, các tế bào bình thường cũng bị ảnh hưởng.
Cấy ghép tế bào gốc tạo máu có thể gây ra biến chứng nặng nề, thậm chí đe dọa tính mạng. Thải ghép và bệnh ghép chống chủ là biến chứng tiềm ẩn cần theo dõi. Người bệnh có thể sử dụng thêm thuốc để ngăn ngừa tình trạng này. Khoảng 50% trẻ em bị JMML tiến hành ghép tế bào gốc tạo máu sẽ khỏi bệnh. Bên cạnh đó, khoảng 35-40% trẻ được điều trị tái phát trong năm đầu tiên. Trong những trường hợp này, cấy ghép tế bào gốc thứ hai có thể được thực hiện.
Liệu pháp trúng đích: dùng những loại thuốc làm chậm quá trình phát triển của tế bào ung thư bằng cách ngăn chặn một số phân tử hoặc protein giúp tế bào ung thư phát triển.
Liệu pháp miễn dịch: những loại thuốc đánh dấu tế bào ung thư và loại bỏ chúng.
Dạng di truyền
Đột biến gây ra JMML liên quan đến nhiều gen khác nhau nằm trên các nhiễm sắc thể khác nhau. Phần lớn các đột biến này chỉ thấy trong tế bào ung thư và không truyền cho thế hệ sau.
Phòng ngừa
Hiện nay, chưa có phương pháp phòng ngừa bệnh bạch cầu cấp nguyên bào tủy vị thành niên. Các cặp vợ chồng trước khi mang thai cần tư vấn di truyền nếu gia đình có tiền sử bệnh.
Trường hợp mắc bệnh do đột biến mới (de novo) xảy ra trong quá trình tạo phôi, các cặp vợ chồng trong thời gian mang thai nên chủ động làm xét nghiệm sàng lọc thai NIPT ihope sớm ngay từ tuần thứ 9 để phát hiện bệnh bạch cầu cấp nguyên bào tủy vị thành niên trên thai nhi.
Các tên gọi khác
- Chronic myelomonocytic leukemia of infancy
- JMML
- Juvenile chronic myelogenous leukemia (old literature)
References
- National Organization Rare Disease. Juvenile Myelomonocytic Leukemia. Retrieved May 28, 2022 from https://rarediseases.org/rare-diseases/juvenile-myelomonocytic-leukemia/
- Kids Health. Juvenile Myelomonocytic Leukemia (JMML). Retrieved May 28, 2022 from https://kidshealth.org/en/parents/jmml.html
- National Library of Medicine. Juvenile myelomonocytic leukemia-A comprehensive review and recent advances in management. Retrieved May 28, 2022 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC8010610/
- Leukemia and lymphoma society. Juvenile Myelomonocytic Leukemia. Retrieved May 28, 2022 from https://www.lls.org/leukemia/juvenile-myelomonocytic-leukemia
- Cancer Research UK. Juvenile myelomonocytic leukaemia (JMML). Retrieved May 28, 2022 from https://www.cancerresearchuk.org/about-cancer/childrens-cancer/juvenile-myelomonocytic-leukaemia-jmml
- Dana-Farber Cancer Institute. About Juvenile Myelomonocytic Leukemia (JMML). Retrieved May 28, 2022 from https://www.dana-farber.org/juvenile-myelomonocytic-leukemia/
- The American Society of Hematology. How I treat juvenile myelomonocytic leukemia. Retrieved May 28, 2022 from https://ashpublications.org/blood/article/125/7/1083/34169/How-I-treat-juvenile-myelomonocytic-leukemia
- Children's Hospital of Philadelphia. Juvenile Myelomonocytic Leukemia (JMML). Retrieved May 28, 2022 from https://www.chop.edu/conditions-diseases/juvenile-myelomonocytic-leukemia-jmml
- The American Society of Hematology. Juvenile Myelomonocytic Leukemia. Retrieved May 28, 2022 from https://ashpublications.org/blood/article/90/2/479/236562/Juvenile-Myelomonocytic-Leukemia
- The American Society of Hematology. Mutations in CBL occur frequently in juvenile myelomonocytic leukemia. Retrieved May 28, 2022 from https://ashpublications.org/blood/article/114/9/1859/103782/Mutations-in-CBL-occur-frequently-in-juvenile