Gen EP300
Gen EP300 nằm trên nhiễm sắc thể số 22, cung cấp hướng dẫn để tạo ra một protein có tên là p300, có chức năng điều chỉnh hoạt động của nhiều gen trong các mô khắp cơ thể. Protein này đóng một vai trò thiết yếu trong việc kiểm soát sự phát triển và phân chia tế bào và thúc đẩy các tế bào trưởng thành và đảm nhận các chức năng chuyên biệt (biệt hóa). Protein p300 dường như rất quan trọng trong quá trình phát triển trước và sau khi sinh.
Chức năng chính
Protein p300 có chức năng kích hoạt phiên mã, bước đầu tiên trong quá trình sản xuất protein từ các thông tin được lưu trữ trong ADN. Protein p300 đảm bảo ADN sẵn sàng cho quá trình phiên mã bằng cách gắn một phân tử nhỏ gọi là nhóm acetyl (quá trình acetyl hóa) vào các protein histone. Histone là protein cấu trúc liên kết ADN và tạo cho nhiễm sắc thể hình dạng. Acetyl hóa histone làm thay đổi hình dạng của nhiễm sắc thể, chuẩn bị sẵn sàng cho các gen phiên mã. Trên cơ sở của chức năng này, protein p300 được gọi là histone acetyltransferase.
Ngoài ra, protein p300 kết nối các protein khác bắt đầu quá trình phiên mã (được gọi là các yếu tố phiên mã) với nhóm protein thực hiện phiên mã. Trên cơ sở của chức năng này, protein p300 được gọi là coactivator phiên mã.
Đột biến gây bệnh
Hội chứng Rubinstein-Taybi
Hơn 80 đột biến gen EP300 được xác định ở những người mắc hội chứng Rubinstein-Taybi. Người bệnh có biểu hiện đặc trưng gồm tầm vóc thấp, thiểu năng trí tuệ từ trung bình đến nặng, khuôn mặt dị biệt, ngón tay cái và ngón chân cái to. Những thay đổi di truyền trên gen EP300 gây ra một tỉ lệ nhỏ các trường hợp mắc bệnh. Vài đột biến dẫn đến một phiên bản protein p300 nhỏ bất thường và không có chức năng, trong khi các đột biến khác cản trở một bản sao của gen tạo ra protein. Những đột biến này đều dẫn đến mất một bản sao của gen EP300 trong mỗi tế bào, từ đó lượng protein p300 giảm chỉ còn một nửa. Mặc dù các người ta chưa rõ làm thế nào lượng protein giảm lại dẫn đến các đặc điểm của hội chứng Rubinstein-Taybi, những thay đổi trên gen EP300 rõ ràng có tác động đến quá trình phát triển trước và sau khi sinh.
Xem thêm hội chứng Rubinstein-TaybiUng thư bàng quang
Ung thư tuyến tiền liệt
Ung thư
Chuyển đoạn nhiễm sắc thể 22 hiếm khi liên quan đến ung thư. Những đột biến này là , chúng phát sinh trong quá trình sống và chỉ hiện diện trong một số tế bào ung thư. Trong tế bào ung thư, chuyển đoạn có thể xáo trộn vùng chứa gen EP300 của nhiễm sắc thể số 22. Ví dụ, người ta đã tìm thấy chuyển đoạn giữa nhiễm sắc thể 8 và nhiễm sắc thể 22 ở một số người bị ung thư tế bào tạo máu được gọi là bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính (AML). Một chuyển đoạn khác liên quan đến nhiễm sắc thể 11 và 22 hiện diện ở một số ít người đã điều trị ung thư. Thay đổi nhiễm sắc thể này có liên quan đến sự phát triển của AML sau khi hóa trị các dạng ung thư khác.
Đột biến soma trên gen EP300 đã được xác định trong một số loại ung thư khác. Những đột biến này ngăn cản gen sản xuất protein. Các tế bào thiếu protein p300 nên không thể kìm hãm quá trình phát triển và phân chia, từ đó khối u ung thư phát triển và lớn lên. Các đột biến soma gen EP300 đã được tìm thấy trong một số ít các khối u rắn, bao gồm ung thư đại tràng và ung thư trực tràng, ung thư dạ dày, ung thư vú và ung thư tụy. Nghiên cứu cho thấy các đột biến EP300 cũng có thể tham gia trong một số trường hợp ung thư tuyến tiền liệt. Những thay đổi di truyền này có thể giúp dự đoán liệu khối u tuyến tiền liệt sẽ tăng kích thước hoặc di căn sang các bộ phận khác của cơ thể.
Các vấn đề khác
Các đột biến gen EP300 là một nguyên nhân hiếm gây ra hội chứng Menke-Hennekam. Mặc dù có chung một số đặc điểm với hội chứng Rubinstein-Taybi như thiểu năng trí tuệ và chậm phát triển, người mắc hội chứng Menke-Hennekam không có khuôn mặt dị biệt và bất thường ngón tay cái và ngón chân đặc trưng của hội chứng Rubinstein-Taybi. Các đặc điểm khác của hội chứng Menke-Hennekam có thể bao gồm khiếm thị hoặc khiếm thính, co giật tái phát (động kinh), nhiễm trùng đường thở thường xuyên và tự kỷ.
Các đột biến gen EP300 gây ra hội chứng Menke-Hennekam xảy ra trong exon 30 hoặc exon 31. Chúng thay đổi các axit amin trong protein p300, từ đó protein có thêm chức năng mới, gián đoạn sự phát triển và gây ra các triệu chứng của hội chứng Menke-Hennekam.
Các tên gọi khác
- Protein liên kết E1A p300
- Protein liên kết E1A, 300kD
- EP300_HUMAN
- p300
- p300 E1A-Associated Coactivator
References
- Genetic Testing Information. EP300 E1A binding protein p300 [ Homo sapiens (human) ]. Retrieved April 16, 2021 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/gene/2033
- Catalog of Genes and Diseases from OMIM. E1A-BINDING PROTEIN, 300-KD; EP300. Retrieved April 16, 2021 from https://omim.org/entry/602700
- U.S National Library of Medicine. EP300 gene. Retrieved April 16, 2021 from https://medlineplus.gov/genetics/gene/ep300/