Hội chứng Bohring-Opitz
Hội chứng Bohring-Opitz là bệnh di truyền hiếm gặp, bệnh ảnh hưởng đến quá trình phát triển và tăng trưởng của nhiều bộ phận trên cơ thể. Các triệu chứng thường khởi phát từ khi sinh ra. Trẻ mắc bệnh thường khó bú nghiêm trọng, thiểu năng trí tuệ kèm theo các cơn cơ giật.
Biểu hiện lâm sàng
Hội chứng Bohring-Opitz ảnh hưởng đến quá trình phát triển của nhiều bộ phận cơ thể.
Đầu
Hầu hết trẻ mắc hội chứng Bohring-Opitz bị thiểu năng trí tuệ nặng, chậm phát triển và co giật. Quá trình phát triển hộp sọ bất thường dẫn đến tật đầu nhỏ hoặc tật đầu hình tam giác , trán nhọn. Bất thường cấu trúc não có thể gặp như não thất to, chứa đầy chất lỏng hoặc thể vàng (mô liên kết bán cầu não phải và não trái) mỏng bất thường.
Ảnh: Dị tật đầu nhỏ
Nguồn: Elements of Morphology, National Human Genome Research Institute
Ảnh: Dị tật đầu hình tam giác
Nguồn: U.S National Library of Medicine
Mắt
Người bệnh phát triển các biến chứng như mắt lồi, mắt lác (mắt không hướng về cùng một hướng), hai mắt cách xa nhau hoặc khóe mắt bên ngoài hướng lên trên. Họ có thể bị cận thị nặng, gặp bất thường ở mô nhạy cảm với ánh sáng ở phía sau của mắt (võng mạc) hoặc các dây thần kinh thị giác.
Ảnh: Khoảng cách giữ hai mắt rộng
Nguồn: Elements of Morphology, National Human Genome Research Institute
Ảnh: Cận thị
Nguồn: Encyclopaedia Britannica
Khuôn mặt
Những đặc điểm khác biệt trên khuôn mặt bao gồm:
- Mũi phẳng, lỗ mũi hếch
- Vòm miệng cao hoặc hở hàm ếch , sứt môi , hàm dưới nhỏ
- Tai cụp thấp quay ra sau
- Vết bớt màu đỏ trên mặt (thường là trán)
- Đường viền tóc trán thấp, lông mày mọc nối liền nhau
- Cơ thể và mặt nhiều lông, tăng dần theo tuổi
Một số trẻ bị bệnh có tốc độ tăng trưởng kém trước và sau khi sinh. Chúng phát triển và tăng cân chậm, khó bú nghiêm trọng kèm theo nôn trớ tái diễn.
Ảnh: Lỗ mũi hếch
Nguồn: U.S National Library of Medicine
Ảnh: Vòm miệng cao
Nguồn: U.S. National Library of Medicine
Ảnh: Hở hàm ếch
Nguồn: U.S National Library of Medicine
Ảnh: Sứt môi
Nguồn: Centers for Disease Control and Prevention
Xương khớp
Người mắc hội chứng Bohring-Opitz có tư thế đặc trưng gọi là tư thế hội chứng Bohring-Opitz, bao gồm vai thả lỏng, khuỷu tay và cổ tay cong, tất cả các ngón tay chếch về phía ngón út, chân duỗi thẳng. Các bất thường khác bao gồm co cứng đầu gối khi mới sinh, hông hoặc các khớp khác bất thường, yếu cơ.
Các cơ quan khác
Người bị bệnh có thể bị nhiễm trùng tái phát và gặp bất thường về tim, thận hoặc bộ phận sinh dục. Một số trường hợp, trẻ mắc phải dạng ung thư thận khi còn nhỏ, gọi là khối u Wilms.
Hội chứng Bohring-Opitz ảnh hưởng đến tuổi thọ của người bệnh. Trẻ thường không sống sót qua thời thơ ấu. Nguyên nhân tử vong phổ biến là các vấn đề về tim, bất thường cổ họng và đường thở gây ngừng thở do tắc nghẽn và nhiễm trùng phổi.
Độ phổ biến
Hội chứng Bohring-Opitz hiếm gặp, do đó hiện nay tỷ lệ mắc bệnh vẫn chưa được thống kê cụ thể. Đến nay, người ta ghi nhận khoảng 50 trường hợp mắc bệnh.
Nguyên nhân
Đột biến gen ASXL1 gây ra hội chứng Bohring-Opitz. Gen ASXL1 cung cấp hướng dẫn tạo ra protein tham gia quá trình tái cấu trúc nhiễm sắc thể. Chất nhiễm sắc là phức hợp của ADN và protein đóng gói ADN vào nhiễm sắc thể. Cấu trúc của chất nhiễm sắc có thể được điều chỉnh để thay đổi cách ADN được đóng gói.
Gen ASXL1 điều phối biểu hiện của nhiều gen, bao gồm một nhóm gen HOX. Nhóm gen HOX nắm vai trò quan trọng trong giai đoạn phát triển trước sinh. Protein ASXL1 có thể kích hoạt hoặc ức chế các gen HOX khi cần thiết.
Đột biến gen ASXL1 làm giảm số lượng protein ASXL1, dẫn đến gen HOX và các gen khác hoạt động bất thường trong giai đoạn phát triển. Hoạt động biến đổi của các gen này có thể dẫn đến những đặc điểm thần kinh và thể chất của bệnh.
Chẩn đoán
Chẩn đoán lâm sàng hội chứng Bohring-Opitz nếu trẻ có biểu hiện đặc trưng như dị tật bàn tay và khuỷu tay, tăng trưởng chậm, khuôn mặt di biệt (đầu nhỏ, mắt cách xa nhau, hở hàm ếch, sứt môi, các vết bớt đỏ bất thường). Tuy nhiên một số trường hợp, người bệnh biểu hiện triệu chứng khác và có thể là đặc điểm của các hội chứng tương tự.
Xét nghiệm di truyền tìm đột biến gen ASXL1 giúp chẩn đoán bệnh.
Điều trị
Hiện nay chưa có phương pháp điều trị hoàn toàn hội chứng Bohring-Opitz. Các liệu pháp hỗ trợ dựa vào triệu chứng cụ thể của mỗi người bệnh và cải thiện chất lượng cuộc sống.
Trẻ gặp khó bú có thể dùng ống truyền. Người có nguy cơ phát triển bệnh phổi hoặc cần bổ sung oxy có thể mở khí quản hoặc hỗ trợ máy thở. Nếu mắc các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp, bệnh nhân cần được điều trị tích cực để giảm các biến chứng. Trẻ mắc bệnh nên được tiêm ngừa bao gồm cả virus RSV và cúm (trừ trường hợp người bệnh bị suy giảm miễn dịch). Đồng thời, trẻ cần tầm soát khối u Wilms định kỳ, trẻ cần chế độ dinh dưỡng phù hợp để tăng trưởng và hỗ trợ điều trị.
Dạng di truyền
Bệnh di truyền theo kiểu trội trên nhiễm săc thể thường. Do đó, một bản sao của gen trong mỗi tế bào đủ để gây ra bệnh.
Phần lớn người mắc bệnh do đột biến mới (de novo) trong quá trình phát sinh giao tử (trứng, tinh trùng) hoặc quá trình phát triển phôi sớm. Những trường hợp này xảy ra ở những người không có tiền sử bệnh trong gia đình. Hiện nay, chưa ghi nhận người mắc hội chứng Bohring-Opitz nào đã có con.
Ít người mắc hội chứng Bohring-Opitz thừa hưởng gen đột biến từ người mẹ không bị bệnh. Người mẹ thường xảy ra đột biến tại một số tế bào, bao gồm cả tế bào trứng. Hiện tượng này gọi là thể khảm.
Phòng ngừa
Hội chứng Bohring-Opitz chủ yếu di truyền theo kiểu trội trên nhiễm sắc thể thường hoặc do đột biến mới (de novo). Do đó, để bảo đảm 100% khả năng con không bị bệnh, cha mẹ có thể chọn phương pháp thụ tinh nhân tạo IVF và sàng lọc phôi PGS/PGD. Các thành viên trong gia đình nên khám sức khỏe và tầm soát bệnh định kỳ nếu có thành viên mắc bệnh. Các cặp vợ chồng trước khi mang thai cần tư vấn và xét nghiệm di truyền nhằm đảm bảo sinh con khỏe mạnh.
Các tên gọi khác
- Bohring syndrome
- BOPS
- BOS
- C-like syndrome
- Oberklaid-Danks syndrome
- Opitz trigonocephaly-like syndrome
References
- Genetic Testing Information. Bohring-Opitz syndrome. Retrieved September 22, 2022 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/gtr/conditions/C0796232/
- Genetic and Rare Diseases Information Center. Bohring-Opitz syndrome. Retrieved September 22, 2022 from https://rarediseases.info.nih.gov/diseases/10140/bohring-opitz-syndrome/
- Catalog of Genes and Diseases from OMIM. BOHRING-OPITZ SYNDROME. Retrieved September 22, 2022 from https://omim.org/entry/605039
- U.S National Library of Medicine. Bohring-Opitz syndrome. Retrieved September 22, 2022 from https://medlineplus.gov/genetics/condition/bohring-opitz-syndrome/#resources
- National Organization for Rare Disorders. Bohring-Opitz syndrome. Retrieved September 22, 2022 from https://rarediseases.org/rare-diseases/bohring-opitz-syndrome/
- Orphanet. Bohring-Opitz syndrome. Retrieved September 22, 2022 from https://www.orpha.net/consor/www/cgi-bin/OC_Exp.php?lng=EN&Expert=97297
- Weiqing Zhao, Xiao Hu, Ye Liu, Xike Wang, Yun Chen, Yangyang Wang and Hao Zhou. A de novo Variant of ASXL1 Is Associated With an Atypical Phenotype of Bohring-Opitz Syndrome: Case Report and Literature Review. Published August 30, 2021 https://doi.org/10.3389/fped.2021.678615
- MalaCards. Bohring-Opitz Syndrome (BOPS). Retrieved September 22, 2022 from https://www.malacards.org/card/bohring_opitz_syndrome
- Jianbo Zhao, Yanqi Ho, Fang Fang, Changhong Ding, Xinying Yang, Jiuwei Li, Di Cui, Zhenhua Cao, Hao Zhang. Novel truncating mutations in ASXL1 identified in two boys with Bohring-Opitz syndrome. Published March, 2021 https://doi.org/10.1016/j.ejmg.2021.104156