Hội chứng Beckwith-Wiedemann
Hội chứng Beckwith-Wiedemann (Beckwith-Wiedemann Syndrome – BWS) là rối loạn phát triển quá mức gây ra bởi những thay đổi trên nhiễm sắc thể số 11. Người bệnh có dấu hiệu tăng trưởng mạnh như cân nặng sơ sinh trên mức trung bình, lưỡi to, phì đại một số cơ quan. Người bệnh thường không gặp các biến chứng nghiêm trọng và có tuổi thọ bình thường.
Ảnh: Thoát vị rốn
Nguồn: U.S National Library of Medicine
Ảnh: Lưỡi to
Nguồn: Journal of Oral and Maxillofacial Surgery
Biểu hiện lâm sàng
Một số trẻ mắc hội chứng Beckwith-Wiedemann sinh non nhưng vẫn thừa cân. Tình trạng thừa cân kéo dài trong suốt thời thơ ấu và bắt đầu chậm lại khi trẻ được khoảng 8 tuổi. Do đó, người lớn mắc bệnh không cao bất thường. Trẻ mắc bệnh có các bộ phận lớn bất thường tại một bên cơ thể, dẫn đến hình dạng không đồng đều và mất đối xứng. Mô hình tăng trưởng bất thường này gọi là tăng sản cao.
Các dấu hiệu và triệu chứng của hội chứng Beckwith-Wiedemann khác nhau giữa những người mắc bệnh, bao gồm:
- Thoát vị rốn
- Lưỡi to gây cản trở quá trình thở, nuốt và nói
- Các cơ quan trong ổ bụng lớn bất thường
- Vết lõm trên vành tai
- Hạ đường huyết
Trẻ mắc hội chứng Beckwith-Wiedemann có nguy cơ cao phát triển một số loại khối u ung thư hoặc không phải ung thư, đặc biệt là khối u Wilms và u nguyên bào gan, u nguyên bào thần kinh, u cơ vân và ung thư biểu mô tuyến thượng thận. Các khối u phát triển trong khoảng 10% số người mắc bệnh và thường xuất hiện lúc trẻ 4-5 tuổi.
Trẻ sơ sinh có thể bị hạ đường huyết hoặc tăng insulin do tuyến tụy phát triển quá mức và tiết quá nhiều hormone insulin. Insulin điều chỉnh mức đường huyết bằng cách thúc đẩy glucose di chuyển vào tế bào. Hầu hết trẻ sơ sinh bị hạ đường huyết liên quan đến hội chứng Beckwith-Wiedemann có các triệu chứng nhẹ và thoáng qua. Nếu không được phát hiện và điều trị, trẻ có thể gặp phải các biến chứng thần kinh. Chứng tăng tiết niệu bẩm sinh là nguyên nhân phổ biến nhất khiến lượng đường trong máu thấp kéo dài và nghiêm trọng.
Độ phổ biến
Tỷ lệ mắc hội chứng Beckwith-Wiedemann khoảng 1/10.500 trẻ sơ sinh trên toàn thế giới. Bệnh có thể phổ biến hơn ước tính vì một số người có các triệu chứng nhẹ và không được chẩn đoán.
Nguyên nhân
Nguyên nhân gây hội chứng Beckwith-Wiedemann phức tạp. Bệnh chủ yếu do mất điều hòa của các gen trong một vùng trên nhiễm sắc thể số 11. Người bình thường thừa hưởng một bản sao nhiễm sắc thể từ cha và mẹ. Đối với hầu hết các gen trên nhiễm sắc thể số 11, cả hai bản sao của gen đều được biểu hiện. Tuy nhiên, đối với một số gen, chỉ bản sao thừa hưởng từ cha hoặc mẹ mới được biểu hiện. Những khác biệt trong biểu hiện gen từ cha hay mẹ bắt nguồn từ hiện tượng in dấu gen.
Khoảng 50% số người mắc bệnh do những thay đổi trong quá trình methyl hóa - phản ứng hóa học gắn nhóm methyl vào một số đoạn ADN, trong đó có quá trình hình thành tế bào trứng và tinh trùng. Hội chứng Beckwith-Wiedemann thường liên quan đến những thay đổi trong các vùng ADN được gọi là trung tâm in dấu (imprinting center - IC) trên nhiễm sắc thể 11. Trung tâm in dấu kiểm soát quá trình methyl hóa một số gen liên quan đến giai đoạn phát triển, bao gồm gen CDKN1C, H19, IGF2 và KCNQ1OT1. Quá trình methyl hóa bất thường phá vỡ sự điều hòa của các gen này, dẫn đến biểu hiệu phát triển quá mức và các đặc điểm khác của hội chứng Beckwith-Wiedemann.
Khoảng 20% số người mắc bệnh nhận hai nhiễm sắc thể từ bố (paternal uniparental disomy - UPD), nên họ bị thiếu các gen chỉ hoạt động trên bản sao nhiễm sắc thể từ mẹ. Trong hội chứng Beckwith-Wiedemann, UPD thường xuất hiện sớm trong quá trình phát triển phôi thai và chỉ ảnh hưởng đến một số tế bào trong cơ thể. Hiện tượng này gọi là thể khảm. UPD khảm dẫn đến mất cân bằng trong các gen hoạt động của người cha và người mẹ trên nhiễm sắc thể số 11, từ đó dẫn dẫn đến các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh.
Một vài trường hợp mắc hội chứng Beckwith-Wiedemann do đột biến gen CDKN1C. Gen này cung cấp hướng dẫn tạo ra protein điều phối tăng trưởng trước khi sinh. Các biến thể gen CDKN1C ức chế protein, dẫn đến tình trạng tăng trưởng bất thường trong hội chứng Beckwith-Wiedemann.
6% số người bệnh mang bất thường nhiễm sắc thể như chuyển vị, nhân đôi hoặc mất đoạn trên nhiễm sắc thể 11. Chúng phá vỡ chức năng điều hòa của một số gen trên nhiễm sắc thể này.
Chẩn đoán
Trẻ mắc bệnh có thể được chẩn đoán trước và sau sinh bằng cách đánh giá thể chất và xét nghiệm di truyền tìm những thay đổi trên nhiễm sắc thể số 11 liên quan đến hội chứng Beckwith-Wiedemann. Nếu kết quả xét nghiệm âm tính, người ta sẽ tiến hành giải trình tự và tìm đột biến gen CDKN1C. Ngoài ra, một xét nghiệm bổ sung kiểm tra trên tất cả các nhiễm sắc thể được khuyến nghị cho người nghi ngờ mắc bệnh dựa trên phân tích methyl hóa nhằm phát hiện mức độ của vùng UPD.
Tuy nhiên, không phải tất cả người bệnh đều có kết quả dương tính đối với xét nghiệm di truyền do hiện tượng thể khảm. Do đó, xét nghiệm trên nhiều mô giúp tăng khả năng tìm ra nguyên nhân gây bệnh.
Một số trường hợp, bác sĩ có thể chẩn đoán bệnh thông qua kết quả siêu âm của thai phụ. Hình ảnh siêu âm cho thấy hình dạng cơ quan và kích thước tổng thể của thai nhi, bao gồm:
- Tăng nước ối quanh bao thai
- Nhau thai to
- Chu vi bụng mẹ to
- Thận của thai nhi to
Chấn đoán phân biệt
Một số bệnh lý biểu hiện triệu chứng tương tự như hội chứng Beckwith-Wiedemann nhưng khác nguyên nhân di truyền:
- Hội chứng Simpson-Golabi-Behmel là bệnh di truyền gen lặn liên kết X do đột biến gen GPC3 hoặc GPC4. Bệnh biểu hiện các đặc điểm phát triển quá mức trước và sau khi sinh, khuôn mặt đặc trưng gồm khuôn mặt thô, hai mắt cách xa nhau, đầu và lưỡi to, thiểu năng trí tuệ.
- Hội chứng Perlman là bệnh di truyền gen lặn trên nhiễm sắc thể thường do đột biến gen DIS3L2. Bệnh biểu hiện các đặc điểm phát triển quá mức trước và sau khi sinh, các cơ quan ở ổ bụng to bất thường, nephroblastomatosis - tiền thân của khối u Wilms.
- Hội chứng Sotos là bệnh di truyền gen trội trên nhiễm sắc thể thường do đột biến gen NSD1. Bệnh biểu hiện các đặc điểm phát triển quá mức trước và sau khi sinh, bất thường trên khuôn mặt như trán cao, nổi rõ, cằm nhọn, mi mắt xếch xuống. Ngoài ra, trẻ còn chậm phát triển vận động và ngôn ngữ.
- Hội chứng Weaver là bệnh di truyền gen trội trên nhiễm sắc thể thường do đột biến gen EZH2. Bệnh biểu hiện các đặc điểm phát triển quá mức trước và sau khi sinh, bất thường trên khuôn mặt như trán cao, hai mắt cách xa nhau, hàm nhỏ. Người bệnh thường bị cứng cơ và các vấn đề về khớp.
Điều trị
Quá trình điều trị hội chứng Beckwith-Wiedemann tập trung vào đến các triệu chứng cụ thể của mỗi người bệnh.
Ở trẻ sơ sinh mắc bệnh cần theo dõi nồng độ đường huyết thường xuyên để đảm bảo phát hiện và điều trị kịp thời, ngăn ngừa các biến chứng thần kinh liên quan. Các biện pháp điều trị có thể bao gồm truyền đường tĩnh mạch, cho ăn thường xuyên, một số loại thuốc (ví dụ như diazoxide, octreotide) hoặc phẫu thuật.
Trẻ có nguy cơ cao mắc chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn, khó ăn, khó nói và các vấn đề tiềm ẩn về phát triển hàm. Điều trị có thể bao gồm sử dụng núm vú chuyên dụng hoặc đặt ống thông mũi dạ dày tạm thời. Máy thở áp lực dương liên tục là phương pháp hỗ trợ trẻ bị tắc nghẽn ngưng thở khi ngủ. Một số bệnh nhân có thể tiến hành phẫu thuật thu gọn lưỡi với mục tiêu cải thiện khả năng thở, ăn và các dị dạng hàm hoặc răng.
Ngoài ra, trẻ sơ sinh và người mắc hội chứng Beckwith-Wiedemann nên siêu âm bụng và thận thường xuyên, đo nồng độ alpha-fetoprotein huyết thanh nhằm phát hiện, điều trị sớm các khối u ác tính có liên quan như khối u Wilms, khối u nguyên bào gan.
Dạng di truyền
Hầu hết, người mắc hội chứng Beckwith-Wiedemann có tiền sử bệnh trong gia đình. Trường hợp này, bệnh di truyền theo kiểu trội trên nhiễm sắc thể thường. Do đó, một bản sao của gen đột biến trong mỗi tế bào đủ gây ra bệnh. Nếu bố hoặc mẹ mắc bệnh, nguy cơ con của họ mắc bệnh là 50%. Tùy thuộc vào bản sao bị biến đổi được thừa hưởng từ cha mẹ, con của họ có biểu hiện dấu hiệu và triệu chứng của bệnh hay không. Phần lớn người mắc bệnh do đột biến gen CDKN1C gây ra thừa hưởng gen đột biến từ người mẹ.
Một người thừa hưởng gen bị thay đổi có thể không biểu hiện bất kỳ dấu hiệu và triệu chứng bệnh, tùy thuộc vào việc cha mẹ nào đã truyền bản sao bị thay đổi cho họ. Trong hầu hết các trường hợp do biến thể gen CDKN1C gây ra, những người mắc hội chứng Beckwith-Wiedemann thừa hưởng sự thay đổi gen từ mẹ của họ.
Một vài trường hợp, người mắc hội chứng Beckwith-Wiedemann do thay đổi cấu trúc nhiễm sắc thể số 11 có thể thừa hưởng từ cha mẹ, xảy ra bất thường trong quá trình hình thành tế bào sinh sản (trứng và tinh trùng) hoặc trong giai đoạn phát triển sớm của thai nhi.
Phòng ngừa
Bệnh di truyền trội trên nhiễm sắc thể thường, nếu cha hoặc mẹ mắc bệnh, con sinh ra sẽ có 50% khả năng di truyền bệnh. Do đó, để bảo đảm 100% khả năng con không bị bệnh, cha mẹ có thể chọn phương pháp thụ tinh nhân tạo IVF và sàng lọc phôi PGS/PGD. Các thành viên trong gia đình nên khám sức khỏe và tầm soát bệnh định kỳ nếu có thành viên mắc bệnh. Các cặp vợ chồng trước khi mang thai cần tư vấn và xét nghiệm di truyền đảm bảo sinh con khỏe mạnh.
Các tên gọi khác
- BWS
- Wiedemann-Beckwith syndrome (WBS)
- Beckwith-Syndrome
- Beckwith-Wiedemann spectrum
- EMG syndrome
- exomphalos-macroglossia-gigantism syndrome
- hypoglycemia with macroglossia
- omphalocele-visceromegaly-macroglossia syndrome
- visceromegaly-umbilical hernia-macroglossia syndrome
References
- Genetic Testing Information. Beckwith-Wiedemann syndrome. Retrieved August 16, 2022 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/gtr/conditions/C0004903/
- Genetic and Rare Diseases Information Center. Beckwith-Wiedemann syndrome. Retrieved June 13, 2022 from https://rarediseases.info.nih.gov/diseases/3343/beckwith-wiedemann-syndrome
- Catalog of Genes and Diseases from OMIM. BECKWITH-WIEDEMANN SYNDROME; BWS. Retrieved July 29, 2022 from https://omim.org/entry/130650
- U.S National Library of Medicine. Beckwith-Wiedemann syndrome. Retrieved Aug 16, 2022 from https://medlineplus.gov/genetics/condition/beckwith-wiedemann-syndrome/
- National Organization for Rare Disorders. Beckwith-Wiedemann Syndrome. Retrieved August 30, 2022 from https://rarediseases.org/rare-diseases/beckwith-wiedemann-syndrome/
- National Library of Medicine. Beckwith-Wiedemann Syndrome. Retrieved August 16, 2022 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK1394/
- Cancer.net. Beckwith-Wiedemann Syndrome. Retrieved August 16, 2022 from https://www.cancer.net/cancer-types/beckwith-wiedemann-syndrome Cancer.net. Beckwith-Wiedemann Syndrome. Retrieved August 16, 2022 from https://www.cancer.net/cancer-types/beckwith-wiedemann-syndrome
- Cleveland Clinic. Beckwith-Wiedemann Syndrome. Retrieved August 16, 2022 from https://my.clevelandclinic.org/health/diseases/21993-beckwith-wiedemann-syndrome
- National Health Service. Beckwith-Wiedemann Syndrome. Retrieved August 16, 2022 from https://www.gosh.nhs.uk/conditions-and-treatments/conditions-we-treat/beckwith-wiedemann-syndrome-bws/
- Kathleen H. Wang, Jonida Kupa, Kelly A. Duffy and Jennifer M. Kalish. Diagnosis and Management of Beckwith-Wiedemann Syndrome. Retrieved August 16, 2022 from https://www.frontiersin.org/articles/10.3389/fped.2019.00562/full