Hội chứng không nhạy cảm với androgen
Hội chứng không nhạy cảm với androgen (Androgen Insensitivity Syndrome – AIS) là bệnh ảnh hưởng đến quá trình phát triển giới tính trước khi sinh và trong tuổi dậy thì. Người bệnh về mặt di truyền là nam giới với một nhiễm sắc thể X và một nhiễm sắc thể Y trong mỗi tế bào. Do cơ thể không đáp ứng với hormone sinh dục nam (nội tiết tố androgen) nên họ có thể có một số đặc điểm cơ thể của phụ nữ. Hội chứng không nhạy cảm với androgen do đột biến gen AR được di truyền theo kiểu gen lặn trên nhiễm sắc thể giới tính X.
Ảnh: Cơ quan sinh dục nữ
Nguồn: NIH Medical Arts/National Cancer Institute
Ảnh: Cấu trúc sinh dục nam
Nguồn: Terese Winslow
Biểu hiện lâm sàng
Hội chứng không nhạy cảm với androgen ảnh hưởng đến quá trình phát triển giới tính trước khi sinh và tuổi dậy thì. Người bệnh về mặt di truyền là nam giới có một nhiễm sắc thể X và một nhiễm sắc thể Y trong mỗi tế bào. Do cơ thể không thể đáp ứng với hormone sinh dục nam (nội tiết tố androgen), họ có xu hướng biểu hiện đặc điểm giới tính bên ngoài của nữ hoặc có dấu hiệu của cả nam và nữ.
Hội chứng không nhạy cảm androgen xảy ra khi cơ thể hoàn toàn không sử dụng được androgen. Người bệnh biểu hiện đặc điểm giới tính bên ngoài của nữ, nhưng không có tử cung , do đó không có kinh nguyệt và không thể mang thai. Họ có cơ quan sinh dục nam (tinh hoàn) nhưng không phát triển, chúng nằm bất thường trong xương chậu hoặc bụng. Tinh hoàn ẩn có khả năng trở thành ung thư nếu không phẫu thuật cắt bỏ. Người bệnh hoàn toàn không có lông thưa hoặc không có ở vùng mu và dưới cánh tay.
Người bệnh bị hội chứng không nhạy cảm androgen một phần (hội chứng Reifenstein) có thể có cơ quan sinh dục giống của nữ hoặc nam hoặc có đặc điểm của cả nam và nữ. Người không nhạy cảm với androgen nhẹ bẩm sinh ở nam giới thường vô sinh và có xu hướng phì đại tuyến vú ở tuổi dậy thì.
Độ phổ biến
Hội chứng không nhạy cảm androgen toàn phần ảnh hưởng 2-5/100.000 nam giới. Hội chứng không nhạy cảm androgen một phần hoặc nhẹ ít phổ biến.
Nguyên nhân
Đột biến gen AR gây ra hội chứng không nhạy cảm androgen. Gen AR cung cấp hướng dẫn tạo ra protein thụ thể androgen. Các thụ thể androgen cho phép tế bào phản ứng với nội tiết tố androgen - các hormone (ví dụ như testosterone) điều hòa quá trình phát triển giới tính nam. Các thụ thể androgen và androgen còn có chức năng quan trọng khác ở cả nam và nữ như điều chỉnh sự phát triển của tóc và ham muốn tình dục. Đột biến gen AR làm thụ thể androgen hoạt động bất thường, khiến tế bào ít phản ứng với nội tiết tố androgen hơn hoặc ngăn tế bào sử dụng các hormone này. Tùy thuộc vào mức độ không nhạy cảm androgen, đặc điểm giới tính của người bệnh có thể khác nhau, từ chủ yếu là nữ đến chủ yếu là nam.
Chẩn đoán
Hội chứng không nhạy cảm androgen có thể được chẩn đoán ngay sau khi trẻ sinh ra, nhưng bệnh thường không được chú ý cho đến khi trẻ đến tuổi dậy thì. Bác sĩ có thể nghi ngờ AIS dựa trên đặc điểm phát triển ngoại hình và giới tính của đứa trẻ, đồng thời cần xét nghiệm để xác định chẩn đoán.
Sự phát triển ngoại hình và giới tính
Hội chứng không nhạy cảm Androgen một phần (Partial Androgen Insensitivity Syndrome - PAIS) thường được phát hiện ngay sau khi sinh do bộ phận sinh dục có biểu hiện khác thường.
Hội chứng không nhạy cảm Androgen toàn phần (Complete Androgen Insensitivity Syndrome - CAIS) thường không được chẩn đoán khi sinh ra vì bộ phận sinh dục của bé gái trông bình thường. Nhưng CAIS có thể là nguy cơ cao nếu đứa trẻ mắc chứng thoát vị.
Thoát vị xảy ra khi bộ phận bên trong cơ thể đi qua điểm yếu của thành bụng đến mô xung quanh. Trẻ sơ sinh bị CAIS có thể bị thoát vị nếu tinh hoàn không di chuyển từ dạ dày vào bìu.
Khi tiến hành phẫu thuật cho trẻ bị thoát vị, bác sĩ có thể thấy tinh hoàn bên trong khối thoát vị hoặc khối u. Có thể thực hiện thêm các xét nghiệm kiểm tra CAIS.
Nếu trẻ CAIS nhưng không thoát vị, bác sĩ có thể bỏ qua hội chứng này cho đến khi trẻ xuất hiện dấu hiệu bất thường trong giai đoạn dậy thì, như không có kinh nguyệt, không phát triển lông mu và lông dưới cánh tay.
Xét nghiệm kiểm tra
Nếu nghi ngờ AIS, bác sĩ có thể chỉ định các xét nghiệm sau:
- Kiểm tra nhiễm sắc thể giới tính: nếu giới tính của bệnh nhân khác với ngoại hình, họ có thể mắc AIS.
- Kiểm tra đột biến di truyền: xác định thay đổi trên nhiễm sắc thể X nhận được từ người mẹ.
- Đo nồng độ hormone sinh dục: trẻ em bị AIS có lượng testosterone (hormone sinh dục nam) cao trong máu.
- Siêu âm: xác nhận không có tử cung và buồng trứng. Trẻ em bị AIS thường có bộ phận sinh dục bên ngoài là nữ, nhưng không có cơ quan sinh sản bên trong của nữ.
Trường hợp tinh toàn thoát vị nằm trong ổ bụng, bác sĩ sẽ tiến hành phẫu thuật điều chỉnh và sinh thiết để xác định đó là tinh hoàn hay buồng trứng.
Kiểm tra các thành viên trong gia đình và thai nhi
Nếu ai đó trong gia đình mắc AIS và đã xác định được gen gây bệnh, các thành viên khác có thể làm xét nghiệm gen để kiểm tra xem có mang cùng gen đó hay không, từ đó xác định được nguy cơ di truyền cho thế hệ sau.
Xét nghiệm cũng có thể được thực hiện cho trẻ sơ sinh khi tiền sử gia đình mắc bệnh AIS. Có 2 xét nghiệm chẩn đoán thai nhi:
- Sinh thiết gai nhau (CVS): mẫu tế bào lấy ra từ nhau thai, thực hiện giữa tuần 11 và tuần 14 của thai kỳ.
- Chọc ối: dùng một cây kim lấy mẫu dịch ối, thực hiện giữa tuần 15 và tuần 20 của thai kỳ.
Chọc ối là thủ thuật có nguy cơ sẩy thai, do đó thai phụ nên tham khảo ý kiến từ chuyên gia tư vấn tiền sản trước khi quyết định thực hiện.
Điều trị
Điều trị hội chứng không nhay cảm androgen phụ thuộc vào quyết định lựa chọn giới tinh. Tuy nhiên, các phương pháp điều trị thường diễn ra sau tuổi dậy thì nhằm này giúp cơ thể trẻ có thời gian trải qua những thay đổi trong quá trình phát triển, từ đó cho phép trẻ chủ động lựa chọn quyết định điều trị.
Người ta cho rằng một số phương pháp điều trị như cắt bỏ tinh hoàn nên thực hiện trước tuổi dậy thì nhằm giảm nguy cơ mắc u nguyên bào sinh dục. Các phương pháp điều trị khác có thể áp dụng sau khi dậy thì.
Một số liệu pháp cho trẻ được nuôi dạy như một bé trai gồm:
- Phẫu thuật chỉnh sửa bộ phận sinh dục nam, ví dụ như phẫu thuật khắc phục tình trạng tật tiểu lỗ thấp, phẫu thuật đưa tinh hoàn về đúng vị trí.
- Phẫu thuật thu nhỏ ngực, loại bỏ phần mô dư.
- Dùng hormone testosteron.
Một số phương pháp điều trị đối với trẻ được nuôi dạy như một bé gái gồm:
- Phẫu thuật cắt bỏ bộ phận sinh dục nam hoặc mô âm vật phụ
- Sử dụng thủ thuật nong âm đạo để nó sâu hơn
- Sử dụng hormone estrogen
Dạng di truyền
Bệnh di truyền theo kiểu lặn trên nhiễm sắc thể giới tính X. Do đó, ở nam giới chỉ cần một bản sao của gen bị thay đổi trong mỗi tế bào là đủ để mắc bệnh.
Phòng ngừa
Hiện nay chưa có phương pháp phòng ngừa hội chứng không nhạy cảm androgen. Nếu gia đình có tiền sử bệnh, xét nghiệm di truyền có thể giúp các thành viên tầm soát khả năng mang gen bệnh, từ đó hạn chế di truyền bệnh cho thế hệ sau.
Các tên gọi khác
- AIS
- Androgen receptor deficiency
- Androgen resistance syndrome
- AR deficiency
- DHTR deficiency
- Dihydrotestosterone receptor deficiency
References
- Genetic Testing Information. Androgen resistance syndrome. Retrieved April 28, 2022 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/gtr/conditions/C0039585/
- Genetic and Rare Diseases Information Center. Androgen insensitivity syndrome. Retrieved April 28, 2022 from https://rarediseases.info.nih.gov/diseases/5803/androgen-insensitivity-syndrome
- Catalog of Genes and Diseases from OMIM. ANDROGEN INSENSITIVITY SYNDROME; AIS. Retrieved April 28, 2022 from https://omim.org/entry/300068
- U.S National Library of Medicine. Androgen insensitivity syndrome. Retrieved December April 28, 2022 from https://medlineplus.gov/genetics/condition/androgen-insensitivity-syndrome
- National Organization for Rare Disorders (NORD). Androgen insensitivity syndrome. Retrieved April 28, 2022 from https://rarediseases.org/gard-rare-disease/androgen-insensitivity-syndrome/
- NHS. Androgen insensitivity syndrome. Retrieved April 28, 2022 from https://www.nhs.uk/conditions/androgen-insensitivity-syndrome/