Hội chứng ống cổ tay
Hội chứng ống cổ tay (carpal tunnel syndrome) là bệnh lý do rối loạn chức năng thần kinh, dẫn đến đau, tê hoặc ngứa ran vùng cổ tay và bàn tay. Bệnh có thể xảy ra với mọi lứa tuổi, nhưng phần lớn người bệnh trong độ tuổi từ 40 đến 60.
Biểu hiện lâm sàng
Hơn một nửa trường hợp, cả hai tay đều khởi phát các triệu chứng. Tuy nhiên, mức độ nghiêm trọng có thể khác nhau giữa mỗi bên. Tay thuận thường biểu hiện nếu bệnh xuất hiện trên một tay.
Các triệu chứng thường khởi phát từ từ như tê tay vào ban đêm, đau hoặc chứng dị cảm trên ngón tay, thường gặp ở ngón cái, ngón trỏ và ngón giữa. Chứng dị cảm là cảm giác nóng rát hoặc kim châm tại bàn tay, cánh tay, chân hoặc các bộ phận khác của cơ thể. Dị cảm mãn tính thường là kết quả của bệnh thần kinh hoặc tổn thương thần kinh do chấn thương. Một số bệnh nhân có tư thế ngủ gập cổ tay làm khởi phát các triệu chứng gây gián đoạn giấc ngủ. Đây là những dấu hiệu giai đoạn đầu của hội chứng, lắc mạnh cổ tay làm giảm những biểu hiện này.
Người bệnh có thể cảm thấy ngứa ran hoặc mất cảm giác các ngón tay vào ban ngày. Ngoài ra, họ gặp khó khăn khi dùng tay thực hiện các hoạt động tác dụng nhiều lực lên tay như lái xe, cầm nắm, viết hoặc bấm bàn phím.
Hội chứng ống cổ tay tiến triển gây ra các triệu chứng nghiêm trọng hơn như:
- Yếu cơ tay
- Khó khăn khi cầm nắm
- Teo cơ ngón tay
- Không thể cảm nhận nhiệt độ của vật
Độ phổ biến
Tỷ lệ mắc hội chứng ống cổ tay ước tính khoảng 1-5% dân số.
Nguyên nhân
Ống cổ tay là cấu trúc ống hẹp ở cổ tay cho phép dây thần kinh giữa và gân kết nối bàn tay với cẳng tay nhằm thực hiện chức năng cảm nhận. Ngoài ra, nó làm tăng sức mạnh cho phần gốc của ngón cái và ngón trỏ. Hội chứng ống cổ tay xảy ra khi một dây thần kinh giữa bị chèn ép trong ống cổ tay.
Người ta cho rằng hội chứng ống cổ tay vô căn vì nguyên nhân thường không rõ ràng và ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố. Di truyền ít có vai trò đối với bệnh này. Phần lớn những gen được biết có liên quan đến bệnh thường cung cấp hướng dẫn tạo ra protein tham gia hình thành mô liên kết. Một số gen khác giữ vai trò chức năng tế bào thần kinh, hệ thống miễn dịch hoặc chuyển hóa. Ngoài ra, cấu trúc ống cổ bị tay của mỗi người khác nhau. Người có ống cổ tay hẹp có nguy cơ bị hội chứng ống cổ tay cao hơn người có ống cổ tay rộng.
Đối với hội chứng ống cổ tay, chèn ép dây thần kinh giữa có thể gây ra bởi:
- Viêm mô liên kết xung quanh ống cổ tay
- Phù nề dưới cánh tay
- Chấn thương cổ tay
- Thay đổi nội tiết tố, căng thẳng
- U nang hoặc khối u trong ống cổ tay
Khoảng 20-45% phụ nữ mang thai mắc phải hội chứng ống cổ tay do phù nề hoặc thay đổi nội tiết tố và thường khỏi hẳn vào cuối thai kỳ.
Một số hoạt động thể chất hoặc nghề nghiệp làm tăng nguy cơ khởi phát bệnh. Người thường xuyên sử dụng các công cụ rung hoặc vận động mạnh dẫn đến sưng và viêm cổ tay. Ngoài ra, sử dụng máy tính thường xuyên cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh dù vẫn chưa có nghiêm cứu rõ ràng.
Hội chứng cổ tay cũng có thể là một trong những biểu hiện của các bệnh sau:
- Lạm dụng rượu bia
- Viêm khớp dạng thấp
- Tiểu đường tuýp 1 và tuýp 2
- Suy giáp
- Suy thận
- Bệnh transthyretin amyloid
- Bệnh thần kinh di truyền gây liệt
Chẩn đoán
Người bệnh thường thăm khám khi xuất hiện các triệu chứng đau hoặc tê tay ảnh hưởng đến cuộc sống hằng ngày. Bác sĩ sẽ chỉ định chụp X-quang quan sát cấu trúc xương và ống cổ tay nhằm loại bỏ các vấn đề y khoa khác như gãy xương, viêm khớp, đồng thời xác định mức độ tổn thương ống cổ tay. Dó đó, người bệnh cần cung cấp thông tin nghề nghiệp hoặc thói quen sinh hoạt hằng ngày hỗ trợ chẩn đoán.
Bệnh nhân có thể thực hiện kiểm tra Tinel nhằm xác định tổn thương dây thần kinh trong cổ tay và đầu gối. Bác sĩ sử dụng ngón tay đánh vào vùng dưới cổ tay của bệnh nhân tại vị trí dây thần kinh. Nếu người bệnh cảm thấy một cơn giật hoặc giảm cảm giác của ngón tay hoặc khu vực xung quanh, đây có thể là dấu hiệu của một vấn đề về dây thần kinh trong khu vực đó.
Điều trị
Điều trị hội chứng ống cổ tay bao gồm nhiều phương pháp khác nhau, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân.
Một số phương pháp điều trị không xâm lấn thông dụng như:
- Thay đổi thói quen làm việc giảm thiểu áp lực lên vùng cổ tay hoặc các vùng xung quanh, thường xuyên tư thế trong khi làm việc
- Bác sĩ có thể kê đơn thuốc giảm đau hoặc kháng viêm nhằm giảm triệu chứng
- Thực hiện bài tập cổ tay giảm áp lực, đồng thời sử dụng thiết bị kéo cổ tay tăng cường sức khỏe cổ tay
Phẫu thuật được chỉ định nếu những phương pháp trên không hiệu quả điều trị hoặc bệnh tiến triển nặng. Mục đích phẫu thuật chủ yếu làm tăng kích thước ống cổ tay, từ đó giảm áp lực lên các dây thần kinh và gân. Bác sĩ sẽ thực hiện thủ thật cắt dây chằng ngang cổ tay có gây tê cục bộ. Mặc dù phẫu thuật thành công, bệnh nhân vẫn cần hạn chế những hoạt động làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Sau điều trị, ít trường hợp bị tái phát nhưng họ có thể cảm thấy tê hoặc yếu cơ bàn tay.
Dạng di truyền
Hội chứng ống cổ tay thường không di truyền. Tuy nhiên, người có tiền sử bệnh trong gia đình có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn người bình thường.
Khi hội chứng ống cổ tay xảy ra như một phần của hội chứng di truyền khác, chúng tuân theo kiểu di truyền của hội chứng đó.
Phòng ngừa
Hội chứng ống cổ tay có thể phòng ngừa bằng các biện pháp như:
- Điều chỉnh thói quen làm việc, tránh sử dụng cổ tay quá nhiều hoặc trong thời gian dài, sử dụng bàn phím hoặc chuột có thiết kế đặc biệt để giảm áp lực cho cổ tay. Thay đổi tư thế ngồi hoặc đứng thường xuyên, đặc biệt là khi làm việc với máy tính.
- Thực hiện các bài tập cổ tay thường xuyên, giữ cho các cơ và dây chằng linh hoạt.
- Tăng cường sức khỏe chung, bao gồm duy trì chế độ ăn uống lành mạnh, hoạt động thể chất thường xuyên nhằm giảm thiểu nguy cơ mắc các bệnh lý liên quan đến xương khớp.
- Sử dụng dụng cụ hỗ trợ như đồ bảo hộ bảo vệ cổ tay trong các công việc đòi hỏi sử dụng nhiều lực của cổ tay.
- Nghỉ ngơi đúng cách và thư giãn cổ tay khi làm việc quá nhiều, đặc biệt là khi làm việc liên tục trong một thời gian dài.
Các tên gọi khác
- Amyotrophy, thenar, of carpal origin
- Carpal canal
- Carpal tunnel
- Compression neuropathy, carpal tunnel
- CTS
- Distal median nerve compression
- Distal median nerve entrapment
- Entrapment neuropathy, carpal tunnel
- Median neuropathy, carpal tunnel
References
- Genetic Testing Information. Carpal tunnel syndrome. Retrieved March 27, 2023 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/gtr/conditions/C0007286/
- Catalog of Genes and Diseases from OMIM. CARPAL TUNNEL SYNDROME. Retrieved March 27, 2023 from https://omim.org/entry/115430
- U.S National Library of Medicine. Carpal tunnel syndrome. Retrieved March 27, 2023 from https://medlineplus.gov/genetics/condition/carpal-tunnel-syndrome/
- American Academy of Orthopaedic Surgeons. Carpal tunnel syndrome. Retrieved March 27, 2023 from https://orthoinfo.aaos.org/en/diseases--conditions/carpal-tunnel-syndrome/
- Cleveland Clinic. Carpal tunnel syndrome. Retrieved March 27, 2023 from https://my.clevelandclinic.org/health/diseases/4005-carpal-tunnel-syndrome
- Johns Hopkins Medicine. Carpal tunnel syndrome. Retrieved March 27, 2023 from https://www.hopkinsmedicine.org/health/conditions-and-diseases/carpal-tunnel-syndrome
- Mayo Foundation for Medical Education and Research. Carpal tunnel syndrome. Retrieved March 27, 2023 from https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/carpal-tunnel-syndrome/symptoms-causes/syc-20355603
- National Health Service. Carpal tunnel syndrome. Retrieved March 27, 2023 from https://www.nhs.uk/conditions/carpal-tunnel-syndrome/
- National Institute of Neurological Disorders and Stroke. Carpal tunnel syndrome. Retrieved March 27, 2023 from https://www.ninds.nih.gov/health-information/disorders/carpal-tunnel-syndrome