Phân tích tinh dịch
Khoảng 15% các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh sản bị hiếm muộn. Vô sinh ở nam giới được đánh giá bằng thông tin chi tiết tiền sử bệnh, khám sức khỏe toàn diện và phân tích tinh dịch. Những vấn đề sức khỏe nam giới gây ra khoảng 30% các trường hợp vô sinh. Do đó, xét nghiệm tinh dịch là phần quan trọng trong chẩn đoán vô sinh nam giới.
Phân tích tinh dịch là gì?
Phân tích tinh dịch hay tinh dịch đồ là xét nghiệm dùng để đánh giá khả năng sinh sản của nam giới. Tinh dịch là chất lỏng đặc, màu trắng được tiết ra từ dương vật trong giai đoạn cuối của quá trình kích thích tình dục (cực khoái). Quá trình giải phóng này được gọi là xuất tinh. Tinh dịch chứa tinh trùng—tế bào sinh sản của nam giới.
Mỗi tinh trùng có hai phần, bao gồm:
- Đầu chứa vật liệu di truyền (ADN) để thụ tinh với trứng của phụ nữ
- Đuôi giúp tế bào di chuyển qua hệ thống sinh sản
Phân tích tinh dịch kiểm tra nhiều yếu tố như tổng số tinh trùng, thể tích, khả năng vận động, hình dạng và các thành phần dịch tiết, từ đó, bác sĩ có thể xác định lý do gây vô sinh trên nam giới. Vô sinh được chẩn đoán khi cặp vợ chồng không có khả năng thụ thai sau 1 năm quan hệ tình dục (không dùng các biện pháp bảo vệ).
Yêu cầu và quy trình thu mẫu
Bệnh nhân nam cần tự thủ dâm (có thể làm tại nhà) để thu thập mẫu tinh dịch. Thông thường, bác sĩ khuyến cáo nam giới kiêng hoạt động tình dục tối thiểu từ 3 đến 7 ngày trước khi lấy mẫu. Quy trình và lưu ý khi thực hiện thu tinh dịch cần được trao đổi rõ ràng với bệnh nhân. Ngoài ra, tinh dịch nam giới có thể thay đổi các thành phần vào những thời điểm khác nhau. Do đó, bác sĩ có thể yêu cầu lấy 2–3 mẫu tại nhiều thời điểm khác nhau nhằm nâng cao độ chính xác của xét nghiệm.
Mẫu tinh dịch được chứa trong hộp sạch, miệng rộng và lành tính đối với tinh trùng. Sau đó, mẫu được bảo quản tại nhiệt độ phòng từ 20 đến 37 độ C. Một số trường hợp không thể xuất tinh khi thủ dâm, tinh dịch có thể được lấy từ bao cao su sau khi quan hệ tình dục. Bao cao su latex không được sử dụng do các thành phần hóa học có thể ảnh hưởng đến khả năng sống sót và vận động của tinh trùng.
Tinh dịch sau thu thập được chuyển đến phòng thí nghiệm trong vòng 1 giờ nhằm đảm bảo chất lượng mẫu không bị biến đổi do mất nước và thay đổi nhiệt độ.
Đối tượng thực hiện
- Vô sinh nam: đối với những cặp vợ chồng bị vô sinh hiếm muộn, xét nghiệm giúp xác định nguyên nhân hoặc loại trừ khả năng vô sinh của nam giới
- Theo dõi thắt ống dẫn tinh: đây là thủ thuật ngừa thai an toàn đối với nam giới. Xét nghiệm tinh dịch nhằm đảm bảo thắt ống dẫn tinh thành công khi không có tinh trùng hiện diện trong mẫu
Phạm vi xét nghiệm
Trường hợp phân tích tinh dịch được sử dụng để đánh giá khả năng sinh sản của nam giới, các yếu tố khảo sát bao gồm:
- Độ pH
- Thể tích tinh dịch (tính bằng ml)
- Nồng độ tinh trùng
- Hình thái tinh trùng (kích thước và hình dạng)
- Khả năng di chuyển
- Thời gian hóa lỏng
- Sức sống (phần trăm tinh trùng sống trong mẫu)
- Tế bào bạch cầu (dấu hiệu nhiễm trùng hoặc viêm)
Ngưỡng an toàn các chỉ số
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), giới hạn tham chiếu bình thường cho phân tích tinh dịch cụ thể như sau:
Chỉ số | Giá trị tham khảo |
---|---|
Thể tích | 1,5ml |
pH | 7,2 |
Số lượng tinh trùng | 39 triệu tinh trùng/lần xuất tinh |
Hình thái | 4% bình thường |
Sức sống | 58% tinh trùng sống |
Tinh trùng di động tiến triển | 32% |
Tổng lượng di động không và có tiến triển | 40% |
Độ nhớt | 2cm sau hóa lỏng |
Ngưng kết tinh trùng (agglutination sperm) | 0 |
Bảng-1. Ngưỡng an toàn các chỉ số trong phân tích tinh dịch.
Ý nghĩa các chỉ số trong phân tích tinh dịch
Phân tích tinh dịch được thực hiện như một phần của đánh giá yếu tố vô sinh nam. Tuy nhiên, bệnh nhân cần cung cấp tiền sử bệnh và tình dục của bản thân kèm theo một số xét nghiệm chuyên biệt khác. Ngoài ra, trường hợp kết quả xét nghiệm bất thường có thể lặp lại xét nghiệm trên mẫu tinh dịch khác sau 3 tháng (thời gian hoàn thành một chu kỳ sinh tinh hoàn chỉnh).
Lượng mẫu tinh dịch thấp (<1,5ml)
Trường hợp lượng tinh dịch thấp (đặc biệt dưới 1ml), bệnh nhân cần được chỉ định thu mẫu nước tiểu ngay sau xuất tinh. Sau đó, nước tiểu được ly tâm và kiểm tra bằng kính hiển vi nhằm kiểm tra tinh trùng. Kết quả có tinh trùng hiện diện trong mẫu là biểu hiện của chứng xuất tinh ngược. Bất thường này có thể do chấn thương tủy sống, đái tháo đường, cắt bỏ tuyến tiền liệt qua niệu đạo, nạo hạch sau phúc mạc (retroperitoneal lymph node dissection), viêm tủy cắt ngang, đa xơ cứng hoặc do tâm lý.
Mẫu tinh dịch thấp có thể do thất thoát trong quá trình thu mẫu hoặc nam giới bị suy giảm hormone testosterone.
Ngoài ra, tắc nghẽn ống phóng tinh hoặc không có ống dẫn tinh 2 bên gây ra lượng tinh dịch thấp và số lượng tinh trùng ít nghiêm trọng.
Số lượng tinh trùng ít
Lượng tinh trùng dưới 10 triệu/ml là dấu hiệu bất thường chức năng tình dục nam giới hoặc biểu hiện lâm sàng của bệnh lý nội tiết tố. Do đó, bệnh nhân cần thực hiện kiểm tra nồng độ hormone. Các xét nghiệm bao gồm nồng độ testosterone toàn phần (từ 8 giờ sáng đến 10 giờ sáng) và hormone kích thích nang trứng (FSH) trong huyết thanh. Trường hợp tổng lượng testosterone thấp (dưới 300 ng/ml), một số xét nghiệm chuyên biệt hơn được chỉ định bao gồm testosterone tự do, hormone tạo hoàng thể (LH) và prolactin (PRL).
Các chẩn đoán dựa trên một số kết quả xét nghiệm như:
- Số lượng tinh trùng thấp, testosterone thấp, FSH cao và LH cao: bệnh nhân được nghi ngờ mắc chứng thiểu năng tuyến sinh dục nguyên phát (suspect primary hypergonadotropic hypogonadism) gây ảnh hưởng đến quá trình sinh tinh và chức năng tế bào Leydig. Bất thường có thể do hội chứng Klinefelter hoặc mất đoạn nhỏ trên nhiễm sắc thể Y. Ngoài ra, điều trị ung thư (xạ trị, hóa trị), chấn thương tinh hoàn, xoắn tinh hoàn hoặc quai bị cũng có thể gây ra suy giảm số lượng tinh trùng.
- Số lượng tinh trùng thấp, testosterone và LH bình thường, FSH cao: bệnh nhân có thể bị tổn thương ống sinh tinh không bất thường chức năng tế bào Leydig và quá trình sinh tinh bình thường.
- Số lượng tinh trùng thấp, testosterone thấp, FSH và LH bình thường hoặc thấp, thiểu năng sinh dục: nam giới cần kiểm tra các thiếu hụt hormone tuyến yên khác bao gồm chức năng tuyến giáp, cortisol (lúc 8 giờ sáng), nồng độ prolactin. Lượng prolactin cao là dấu hiệu của khối u tiết prolactin.
- Số lượng tinh trùng thấp, testosterone và LH cao, FSH bình thường: hội chứng kháng androgen một phần ở nam giới có thể là nguyên nhân. Bệnh nhân có các thụ thể androgen kém hoạt động và mắc chứng vú to hoặc lỗ tiểu lệch thấp (hypospadias).
- Số lượng tinh trùng thấp, testosterone, LH và FSH bình thường, không có bất thường kích thước tinh hoàn: người bệnh cần được kiểm tra tắc nghẽn đường sinh dục bao gồm không có ống dẫn tinh bẩm sinh, thận đơn độc. Ngoài ra, tắc nghẽn ống xuất tinh do biến chứng nhiễm trùng chlamydia, lậu, lao hoặc do thắt ống dẫn tinh.
- Số lượng tinh trùng thấp, LH thấp, bệnh nhân nhiều cơ bắp: có thể do lạm dụng androgen. Androgen làm tăng khối lượng cơ và sức mạnh.
Khả năng sống sót của tinh trùng
Số lượng lớn tinh trùng bất động và không thể sống sót có thể do bệnh lý mào tinh hoàn. Ngoài ra, khiếm khuyết về cấu trúc của roi cũng có thể khiến tinh trùng bất động.
Khả năng di chuyển của tinh trùng thấp không ảnh hưởng nhiều đến khả năng thụ thai tự nhiên, ngoại trừ tỷ lệ rất cao tinh trùng bất động. Những trường hợp như vậy, hỗ trợ sinh sản có thể được chỉ định để điều trị vô sinh nam.
Hình thái tinh trùng
Những vấn đề về sinh tinh có thể gây bất thường hình thái tinh trùng. Các biện pháp hỗ trợ sinh sản bao gồm tiêm tinh trùng vào bào tương của noãn (ICSI) được chỉ định. Tuy nhiên, tỷ lệ thụ thai thành công sau IVF phụ thuộc vào hình thái tinh trùng vẫn chưa được làm rõ.
Tế bào trong tinh dịch
Các tế bào cấu trúc hình tròn hiện diện trong tinh dịch cần kiểm tra bằng hoạt tính peroxidase và các dấu hiệu bạch cầu. Mẫu có hơn 1 triệu bạch cầu/ml (mủ tinh dịch) được chỉ định xét nghiệm loại trừ viêm hoặc nhiễm trùng đường sinh dục.
Lưu ý khi thực hiện phân tích tinh dịch
Nam giới cần kiêng các hoạt động tình dục dẫn đến xuất tinh (bao gồm cả quan hệ và thủ dâm) từ 3 đến 7 ngày trước khi thu mẫu. Điều này đảm bảo số lượng tinh trùng cao nhất và kết quả xét nghiệm chính xác hơn.
Đối với kiểm tra hiệu quả thắt ống dẫn tinh, xét nghiệm được tiến hành trong vòng 8 đến 12 tuần sau khi thực hiện thủ thuật. Bệnh nhân nam có thể thủ dâm nhiều lần nhằm đảm bảo tinh trùng không còn sót trong hệ thống sinh sản.
Rủi ro khi thực hiện
Hiện nay, người ta chưa ghi nhận bất kỳ rủi ro nào liên quan đến xét nghiệm phân tích tinh dịch.
Một số phương pháp nâng cao sức khỏe nam giới
Các biện pháp thay đổi lối sống có thể cải thiện khả năng sinh sản nam giới bao gồm:
- Ngưng hút thuốc và hạn chế rượu bia
- Chế độ ăn uống lành mạnh
- Tập thể dục thường xuyên
- Giảm cân (bệnh nhân bị béo phì)
- Tránh chất bôi trơn độc hại
- Đảm bảo nhiệt độ bìu không tăng
- Điều trị các bệnh nền như tiểu đường, xơ nang
Tinh dịch ít hoặc không có tinh trùng có thể do suy vùng dưới đồi, tuyến yên, tinh hoàn nguyên phát hoặc tắc nghẽn đường sinh dục. Thuốc Gonadotropin giúp hỗ trợ những bệnh nhân thiểu năng sinh dục.
Ngoài ra, phẫu thuật điều trị tắc ống phóng tinh, hỗ trợ sinh sản ICSI và thụ tinh trong ống nghiệm IVF có thể được chỉ định. Người bất thường liên quan nhiễm sắc thể bao gồm hội chứng Klinefelter, mất đoạn nhiễm sắc thể Y, không có ống dẫn tinh bẩm sinh 2 bên và đột biến gen CFTR cần được tư vấn di truyền cụ thể.
Phân tích tinh dịch thực hiện đồng thời nghiên cứu tiền sử bệnh và tình dục, sức khỏe tổng quát của nam giới. Từ đó, bác sĩ chẩn đoán chính xác khả năng sinh sản của bệnh nhân và đưa ra hướng dẫn điều trị đối với cá nhân hoặc các cặp vô sinh hiếm muộn.
References
- U.S National Library of Medicine. Semen Analysis. Retrieved 21 August 2023 from https://medlineplus.gov/lab-tests/semen-analysis/
- Cleveland Clinic. Semen Analysis. Retrieved 21 August 2023 from https://my.clevelandclinic.org/health/diagnostics/21520-semen-analysis
- National Library of Medicine. Semen Analysis. Retrieved 21 August 2023 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK564369/
- National Library of Medicine. Fertility and infertility: Definition and epidemiology. Retrieved 21 August 2023 from https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/29555319/
- National Library of Medicine. Diagnostic evaluation of the infertile male: a committee opinion. Retrieved 21 August 2023 from https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/25597249/
- National Library of Medicine. Semen analysis and sperm function tests: How much to test?. Retrieved 21 August 2023 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3114587/
- National Library of Medicine. Practical semen analysis: from A to Z. Retrieved 21 August 2023 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3739675/