Teo cơ tủy SMA
Teo cơ tủy SMA (Spinal muscular atrophy) là bệnh di truyền đặc trưng bởi sự suy yếu và teo các cơ vận động (cơ xương). Nguyên nhân do mất các tế bào thần kinh chuyên biệt, được gọi là tế bào thần kinh vận động điều khiển chuyển động của cơ. Các cơ gần trung tâm của cơ thể bị suy yếu nghiêm trọng hơn so với các cơ ở xa và diễn biến nặng hơn theo tuổi tác. Có nhiều loại bệnh teo cơ tủy gây ra bởi các đột biến trên cùng gen. Các loại bệnh khác nhau về tuổi khởi phát và mức độ suy yếu của yếu cơ, tuy nhiên có sự chồng chéo giữa các loại. Các dạng khác của bệnh teo cơ tủy và các bệnh thần kinh vận động liên quan, chẳng hạn như teo cơ tủy với bệnh động kinh myoclonic tiến triển, teo cơ tủy với chi dưới trội hơn, teo cơ tủy ở trẻ sơ sinh liên kết X và teo cơ tủy với suy hô hấp loại 1 là do đột biến ở các gen khác.
Biểu hiện lâm sàng
Các triệu chứng chính liên quan đến sự yếu và teo trong các cơ được sử dụng trong vận động. Việc yếu cơ có xu hướng nghiêm trọng hơn ở các cơ nằm gần trung tâm của cơ thể, trong đó các cơ ảnh hưởng nhiều nhất là cơ vai, hông, đùi và lưng trên. Nếu các cơ của lưng yếu đi, độ cong của cột sống có thể phát triển. Các biến chứng đặc biệt xảy ra nếu các cơ được sử dụng để thở và nuốt bị ảnh hưởng, dẫn đến sự bất thường trong các chức năng này. Độ tuổi bắt đầu xuất hiện hội chứng và mức độ nặng nhẹ khác nhau ở từng đối tượng và tùy thuộc vào lượng protein SMN có trong tế bào thần kinh vận động.
Bệnh teo cơ tủy gồm 4 dạng bệnh, trong đó loại I là dạng phổ biến nhất (chiếm khoảng 50% trong các trường hợp), kế đến là loại II và loại III và loại 0 và IV là rất hiếm.
Dạng 0
Đây là tình trạng hiếm gặp nhưng nghiêm trọng nhất, xảy ra ở thai nhi. Thai nhi sau khi sinh ra có thể mắc một số vấn đề như dị dạng khớp, trương lực cơ yếu, dị tật tim. Ngoài ra, cơ hô hấp của trẻ rất yếu và chúng thường không sống qua giai đoạn thơ ấu do suy hô hấp.
Dạng I (bệnh Werdnig-Hoffmann)
Đây là dạng phổ biến nhất của hội chứng. Sự yếu cơ xảy ra rõ rệt khi sinh hoặc trong vài tháng đầu đời. Hầu hết trẻ em bị ảnh hưởng không thể kiểm soát cử động đầu hoặc không thể ngồi, có vấn đề về nuốt nên dẫn đến khó ăn và tăng trưởng kém, yếu cơ hô hấp, ngực hình chuông bất thường làm ngăn phổi mở rộng hoàn toàn. Hầu hết trẻ em bị teo cơ tủy dạng 1 không sống sót qua thời thơ ấy do suy hô hấp.
Dạng II (bệnh Dubowitz)
Đây là dạng đặc trưng bởi sự yếu cơ ở trẻ em từ 6 đến 12 tháng tuổi. Trẻ không thể đứng, đi lại một mình, thường có những cơn run ở ngón tay, vẹo cột sống và yếu cơ hô hấp. Tuổi thọ của những người mắc bệnh teo cơ tủy loại này khác nhau ở từng đối tượng, hầu hết họ thường sống từ 20 đến 30 tuổi.
Dạng III (bệnh Kugelberg-Welander)
Những người mắc hội chứng này có thể đứng hoặc đi lại một mình. Tuy nhiên, theo thời gian, việc đi bộ và leo cầu thang có thể trở nên khó khăn. Một số người bệnh cần hỗ trợ xe lăn trong cuộc sống. Tuổi thọ của người mắc hội chứng này thường giống như người bình thường.
Dạng IV
Đây là tình trạng hiếm và thường bắt đầu ở tuổi trưởng thành. Những người bị ảnh hưởng thường trãi qua tình trạng yếu cơ từ nhẹ đến trung bình, run và khó thở nhẹ. Những người bị teo cơ tủy loại 4 có tuổi thọ giống người bình thường.
Người bình thường có hai bản sao gen SMN1 và một đến hai bản sao của gen SMN2 trong mỗi tế bào, với một số người có thể có đến tám bản sao gen SMN2. Những người mắc hội chứng TCT có nhiều bản sao gen SM2 thì thường triệu chứng ít nghiêm trọng. Nguyên nhân là do protein SMN được tạo ra bởi gen SMN2 có giúp bù đắp sự thiếu hụt protein SMN. Những người bị TCT loại 0 thường không có bản sao hoặc một bản sao của gen SMN2, loại I thường có một hoặc hai bản sao, loại II có ba bản sao, loại III có ba hoặc bốn bản sao và loại IV có bốn bản sao trở lên.
Độ phổ biến
Teo cơ tủy ảnh hưởng đến 1/8.000 đến 1/10.000 người trên toàn thế giới. Teo cơ tủy loại I phổ biến nhất, chiếm khoảng một nửa số trường hợp. Loại II và III phổ biến tiếp theo và loại 0 và IV rất hiếm.
Nguyên nhân
Các gen SMN1 và SMN2 có chức năng tạo một protein tế bào thần kinh vận động gọi là SMN (survival motor neuron). Hầu hết protein SMN được sản xuất từ gen SMN1, một lượng nhỏ được sản xuất từ gen SMN2. Protein SMN rất quan trọng đối với với tế bào thần kinh vận động. Tế bào thần kinh vận động có chức năng truyền tín hiệu từ não và tủy sống đến các cơ, giúp cơ thể chuyển động.
Hầu hết những người bị teo cơ tủy đều thiếu một đoạn gen SMN1, làm giảm sản xuất protein SMN dẫn đến các tế bào thần kinh vận động chết đi. Từ đó, tín hiệu giữa não và cơ bị gián đoạn, cơ trở nên yếu dần, teo và gây các triệu chứng khác của hội chứng teo cơ tủy.
Trong hầu hết các các trường hợp, cha mẹ của người mắc bệnh đều mang 1 bản sao của gen bị đột biến nhưng thường không có dấu hiệu và triệu chứng của bệnh. Trong một số ít trường hợp, một người mắc bệnh thừa hưởng đột biến gen SMN1 từ bố hoặc mẹ và nhận được một đột biến mới của bản sao khác của gen, điều này xảy ra trong quá trình hình thành tế bào sinh sản (chủ yếu là tinh trùng) hoặc trong quá trình phát triển phôi thai sớm.
Chẩn đoán
Trước sinh
Xét nghiệm phổ biến có thể chẩn đoán teo cơ tủy SMA trong giai đoạn mang thai được thực hiện bằng các phương pháp sau:
- Chọc ối thực hiện sau tuần 16
- Sinh thiết gai nhau (Chorionic villus sampling - CVS) từ tuần thứ 9 đến 14
- Thu mẫu máu dây rốn (Percutaneous umbilical blood sampling – PUBS) sau tuần thứ 18
Tuy nhiên, các xét nghiệm này thường tồn tại một số nguy cơ liên quan đến thai nhi như sẩy thai, thai lưu hoặc nhiễm trùng do quá trình thực hiện (bảng 1).
Thai đơn | Thai đôi | |
---|---|---|
Chọc ối | 1,9% | 3,07% |
Sinh thiết gai nhau | 2% | 3,84% |
Thu mẫu dây rốn | 2% | N/A |
Bảng-1. Tỷ lệ thai phụ bị sẩy thai và thai lưu do xét nghiệm xâm lấn
Sau sinh
Bác sĩ sẽ yêu cầu điều tra tiền sử bệnh nhân và yêu cầu thực hiện một số xét nghiệm để phát hiện có/không các vấn đề sau:
- Tiền sử gia đình mắc bệnh thần kinh cơ
- Cơ mềm
- Không phản xạ gân xương
- Co giật cơ lưỡi
Một số xét nghiệm được thực hiện bao gồm:
- Xét nghiệm máu Aldolase
- Tốc độ lắng máu
- Xét nghiệm creatine phosphate kinase
- Xét nghiệm di truyền phân tử
- Điện cơ (Electromyography – EMG)
- Xét nghiệm Lactate/ pyruvate
- MRI cột sống
- Sinh thiết cơ
- Kiểm tra sự dẫn truyền thần kinh
- Xét nghiệm acid amin
- Xét nghiệm hormone kích thích tuyến giáp (Thyroid-stimulating hormone - TSH)
Đối với cha mẹ, xét nghiệm di truyền được khuyến khích thực hiện đối với cha mẹ từng có con mắc hội chứng teo cơ tủy hoặc có người thân trong gia đình mắc bệnh nhằm giúp phụ huynh chuẩn bị kế hoạch tốt cho việc mang thai kế tiếp.
Điều trị
Hiện nay khoa học chưa có phương pháp điều trị hiệu quả bệnh teo cơ tủy. Một số vấn đề sức khỏe liên quan có thể được kiểm soát bằng những phương pháp cụ thể như sau:
- Đánh giá ít nhất 6 tháng/lần về tình trạng dinh dưỡng, chức năng hô hấp và tình trạng xương (cột sống, hông và khớp di chuyển khác).
- Những trẻ em mắc teo cơ tủy loại I và II và một số ít loại III, bị suy giảm dần chức năng phổi sẽ được tư vấn một số lựa chọn để cải thiện tình trạng hô hấp, bao gồm thông khí không xâm lấn, mở thông khí quản bằng máy thở.
- Phẫu thuật được đề xuất đối với bệnh nhân mắc chứng vẹo cột sống. Phương pháp này cần được xem xét dựa vào sự tiến triển của độ cong, tình trạng phổi, sự hoàn thiện của xương. Sử dụng xương sườn giả titanium mở rộng theo chiều dọc (vertical expandable prosthetic titanium rib - VEPTR) được áp dụng cho chứng vẹo cột sống nghiêm trọng. VEPTR là thiết bị có thể mở rộng, giúp duỗi thẳng cột sống và tách xương sườn để phổi có thể phát triển và lấp đầy không khí để thở.
- Sử dụng ống cho ăn (ống thông mũi-dạ dày và ống/chốt nuôi ăn tại dạ dày) và có chế độ ăn uống thích hợp đối với những bệnh nhân có vấn đề ăn uống.
- Sử dụng vật lý trị liệu, trị liệu nghề nghiệp và trị liệu ngôn ngữ.
- Bệnh nhân được khuyên nên tiêm vaccin ngừa cúm và viêm phổi để giảm nguy cơ mắc bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng.
- Spinraza (nusinersen) đã được FDA chấp nhận là loại thuốc đầu tiên điều trị cho trẻ và người lớn mắc bệnh. Spinraza được sản xuất bởi Biogen. Thuốc này sẽ làm tăng lượng protein SMN bị thiếu bằng cách tạo ra gen SMN2. Bệnh nhân sẽ được tiêm 4 liều trong 2 tháng và sau đó định kỳ 4 tháng. Các nghiên cứu đã cho thấy sự cải thiện đáng kể ở bệnh nhân về hơi thở, chức năng vận động và khả năng sống sót.
Dạng di truyền
Bệnh teo cơ tủy được di truyền theo kiểu lặn trên nhiễm sắc thể thường, nghĩa là cả hai bản sao của gen SMN1 trong mỗi tế bào đều có đột biến. Trong hầu hết các trường hợp, bố mẹ của một cá thể mắc bệnh lặn trên nhiễm sắc thể thường mang một bản sao của gen đột biến, nhưng họ không biểu hiện các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh.
Trong một số trường hợp hiếm hoi, một người bị teo cơ tủy thừa hưởng đột biến gen SMN1 từ cha hoặc mẹ và có được một đột biến mới trong bản sao của gen kia xảy ra trong quá trình hình thành các tế bào sinh sản (trứng hoặc tinh trùng) hoặc trong quá trình phát triển phôi thai sớm. Trong những trường hợp này, chỉ có cha hoặc mẹ là người mang đột biến gen SMN1.
Những cá nhân có nhiều hơn hai bản sao thông thường của gen SMN2 thường không thừa hưởng các bản sao bổ sung từ cha mẹ. Chúng thường phát sinh trong một lỗi ngẫu nhiên khi tạo ra các bản sao mới của ADN (sao chép) trong tế bào trứng hoặc tinh trùng hoặc ngay sau khi thụ tinh.
Phòng ngừa
Bệnh di truyền theo cơ chế gen lặn rất khó phát hiện ở những người thể mang vì gần như không có biểu hiện rõ ràng, đến khi có con mới biết được thì đã quá muộn. Do đó, các cặp vợ chồng trước khi mang thai cần làm xét nghiệm gen lặn để sàng lọc bệnh teo cơ tủy SMA, đảm bảo sinh con khỏe mạnh và lành lặn.
Các tên gọi khác
- SMA 5q
- SMA gần
- SMA
- SMA liên kết với SMA
- chứng amyotrophies cột sống
- chứng thoái hóa cột sống
- thoái hóa cơ cột sống
References
- Genetic Testing Information. Spinal muscular atrophy, type IV. Retrieved March 04, 2019 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/gtr/conditions/C1838230/
- Catalog of Genes and Diseases from OMIM. SPINAL MUSCULAR ATROPHY, TYPE I; SMA1. Retrieved July 27, 2018 from https://omim.org/entry/253300
- National Organization for Rare Disorders, 2012. Spinal Muscular Atrophy. Retrieved March 05, 2019 from https://rarediseases.org/rare-diseases/spinal-muscular-atrophy/
- U.S National Library of Medicine. Spinal muscular atrophy. Retrieved March 04, 2019 from https://medlineplus.gov/genetics/condition/spinal-muscular-atrophy/
- Mena T. Scavina, DO, 2018. Spinal Muscular Atrophy (SMA). Retrieved March 05, 2019 from https://kidshealth.org/en/parents/sma.html/
- NHS, 2017. Overview-Spinal muscular atrophy. Retrieved March 04, 2019 from https://www.nhs.uk/conditions/spinal-muscular-atrophy-sma/
- NHS, 2017. Diagnosis-Spinal muscular atrophy. Retrieved March 04, 2019 from https://www.nhs.uk/conditions/spinal-muscular-atrophy-sma/diagnosis/
- NHS, 2017. Treatment-Spinal muscular atrophy. Retrieved March 04, 2019 from https://www.nhs.uk/conditions/spinal-muscular-atrophy-sma/treatment/
- Genetic Home Refreence. Spinal muscular atrophy. Retrieved March 04, 2019 from https://ghr.nlm.nih.gov/condition/spinal-muscular-atrophy/
- Thomas W Prior, PhD, FACMG and Erika Finanger, MD., 2016. Spinal Muscular Atrophy. Retrieved March 04, 2019 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK1352/
- Muscular Dystrophy Association. Spinal Muscular Atrophy. Retrieved February 28, 2019 from https://www.mda.org/disease/spinal-muscular-atrophy/
- Genomics Education Programme, 2015. Spinal Muscular Atrophy Type 1. Retrieved March 04, 2019 from https://www.genomicseducation.hee.nhs.uk/resources/genetic-conditions-factsheets/item/87-spinal-muscular-atrophy-type-1/