Xét nghiệm NIPT là gì?
Xét nghiệm trước sinh không xâm lấn NIPT, đôi khi được gọi là sàng lọc trước sinh không xâm lấn NIPT, là một phương pháp xác định nguy cơ thai nhi sinh ra với một số bất thường di truyền nhất định. Phương pháp này phân tích các đoạn ADN nhỏ lưu thông trong máu của phụ nữ mang thai. Khác với ADN thông thường được tìm thấy bên trong nhân tế bào, những đoạn ADN này trôi nổi tự do và không nằm trong tế bào, vì vậy được gọi là ADN không tế bào (cfDNA). Những đoạn nhỏ này thường chứa ít hơn 200 cặp base, được giải phóng vào máu sau khi tế bào chết đi và bị phân hủy thành nhiều phần.
Trong thời kỳ mang thai, máu của thai phụ chứa hỗn hợp cfDNA từ tế bào của mẹ và nhau thai. Nhau thai là mô trong tử cung liên kết thai nhi và nguồn cung cấp máu của người mẹ. Các tế bào này được đưa vào máu của mẹ trong suốt thai kỳ. ADN trong tế bào nhau thai thường giống với ADN của thai nhi, do đó phân tích cfDNA từ nhau thai có thể giúp phát hiện sớm một số bất thường di truyền mà không gây hại cho bào thai.

Nguồn: Shutterstock
NIPT thường thường được sử dụng nhất để tìm các bất thường về số lượng nhiễm sắc thể gây ra bởi sự hiện diện của một bản sao thừa hoặc thiếu (thể dị bội) của một nhiễm sắc thể. NIPT chủ yếu phát hiện hội chứng Down (tam bội nhiễm sắc thể 21, do thừa một nhiễm sắc thể 21), hội chứng Edwards (tam bội nhiễm sắc thể 18, do thừa một nhiễm sắc thể 18), hội chứng Patau (tam bội nhiễm sắc thể 13, do thừa một nhiễm sắc thể 13) và các bản sao thừa hoặc thiếu của nhiễm sắc thể X và nhiễm sắc thể Y (nhiễm sắc thể giới tính).

Nguồn: Shutterstock
NIPT có thể sàng lọc thêm các bất thường về cấu trúc nhiễm sắc thể gây ra bởi các đoạn bị thiếu (xóa đoạn) hoặc được sao chép thêm (lặp đoạn) như hội chứng DiGeorge, hội chứng Cri-du-chat,… NIPT đang bắt đầu được sử dụng để kiểm tra các bệnh di truyền gây ra bởi những thay đổi trên các gen đơn lẻ như hội chứng Crouzon, hội chứng Pfeiffer,… Khi công nghệ phát triển và chi phí xét nghiệm giảm, các nhà nghiên cứu hy vọng NIPT sẽ khả dụng cho nhiều bệnh di truyền hơn nữa.

Nguồn: U.S. National Library of Medicine
NIPT là phương pháp không xâm lấn vì chỉ yêu cầu lấy máu từ phụ nữ mang thai và không gây bất kỳ nguy cơ nào cho thai nhi. NIPT là một xét nghiệm sàng lọc bằng cách lấy ADN tự do phóng thích từ nhau thai, do đó trong một số trường hợp hiếm gặp, ADN từ nhau thai khác với ADN của chính thai nhi làm cho kết quả NIPT nguy cơ cao bất thường di truyền trong khi thai nhi thực sự không bị ảnh hưởng (dương tính giả) hoặc kết quả thể hiện nguy cơ thấp dị tật di truyền trong khi thai nhi thực sự bị ảnh hưởng (âm tính giả). Vì NIPT phân tích cfDNA của cả thai nhi và mẹ, nên xét nghiệm có thể phát hiện bệnh di truyền ở mẹ hoặc một số hội chứng ở dạng thể khảm như hội chứng Turner, hội chứng XXX.
Phải có đủ cfDNA của thai nhi trong máu của mẹ để có thể xác định các bất thường về nhiễm sắc thể của thai nhi. Tỷ lệ cfDNA trong máu mẹ đến từ nhau thai được gọi là phần thai nhi. Nói chung, tỉ lệ này phải trên 3%, thường xảy ra vào khoảng tuần thứ 9 của thai kỳ. Tỉ lệ cfDNA thấp có thể dẫn đến không thể thực hiện xét nghiệm hoặc kết quả âm tính giả. Những lý do khiến tỉ lệ cfDNA thấp bao gồm xét nghiệm quá sớm trong thai kỳ, sai sót trong quá trình lấy mẫu, mẹ béo phì và thai nhi bất thường.
Có nhiều phương pháp NIPT để phân tích cfDNA của thai nhi. Để xác định thể dị bội nhiễm sắc thể, phương pháp phổ biến nhất là đếm tất cả các đoạn cfDNA (cả thai và mẹ). Nếu tỷ lệ các đoạn cfDNA từ mỗi nhiễm sắc thể như mong đợi thì thai nhi sẽ có nguy cơ thấp mắc các bất thường nhiễm sắc thể (kết quả xét nghiệm âm tính). Nếu tỷ lệ các đoạn cfDNA từ một nhiễm sắc thể nhiều hơn dự kiến thì thai nhi có nguy cơ cao mắc hội chứng di truyền (kết quả xét nghiệm dương tính). Kết quả sàng lọc dương tính chỉ ra rằng cần thực hiện thêm xét nghiệm (gọi là xét nghiệm chẩn đoán vì nó được sử dụng để chẩn đoán bệnh) để xác nhận kết quả cuối cùng.
Hiện nay xét nghiệm NIPT ihope đã có mặt tại Việt Nam với nhiều gói dịch vụ đa dạng, có thể làm sớm ngay từ tuần thứ 9 để phát hiện các bất thường nhiễm sắc thể về số lượng, cấu trúc và đột biến điểm. Công nghệ giải trình tự gen thế hệ mới NGS được ứng dụng để thực hiện xét nghiệm, kết quả cho độ chính xác cao trên 99% cho các hội chứng phổ biến như Down.
Tại các nước phát triển như Mỹ, Nhật, Hàn Quốc,… xét nghiệm NIPT được thực hiện thường quy cho tất cả thai phụ, thay thế hoàn toàn phương pháp xét nghiệm sinh hóa (Double test và Triple test) vì tính chính xác và độ tin cậy cao hơn rất nhiều.
References
- U.S. National Library of Medicine. What is circulating tumor DNA and how is it used to diagnose and manage cancer? Retrieved February 25, 2021 from https://medlineplus.gov/genetics/understanding/testing/nipt/