Bệnh Huntington
Bệnh Huntington là một chứng rối loạn não tiến triển gây mất kiểm soát cử động, các vấn đề về cảm xúc và mất khả năng tư duy. Bệnh thường khởi phát ở người lớn, xuất hiện ở độ tuổi ba mươi hoặc bốn mươi.
Biểu hiện lâm sàng
Các dấu hiệu và triệu chứng ban đầu bao gồm cáu kỉnh, trầm cảm, cử động nhỏ không kiểm soát, phối hợp kém và khó tiếp thu tin mới hoặc quyết định. Nhiều người bệnh Huntington phát triển các cử động giật hoặc co giật không chủ ý được gọi là múa giật. Khi bệnh tiến triển, các cử động này trở nên rõ rệt hơn. Người bệnh có thể gặp khó khăn khi đi lại, nói và nuốt. Bệnh nhân cũng trải qua những thay đổi về tính cách, suy giảm khả năng suy nghĩ và lý luận. Những người mắc bệnh Huntington khi trưởng thành thường sống khoảng 15 đến 20 năm sau khi các dấu hiệu và triệu chứng bắt đầu.
Một dạng bệnh Huntington ít phổ biến hơn được gọi là dạng vị thành niên bắt đầu từ thời thơ ấu hoặc thanh thiếu niên. Nó cũng liên quan đến các vấn đề về vận động và những thay đổi về tinh thần và cảm xúc. Các dấu hiệu bổ sung của dạng vị thành niên bao gồm cử động chậm chạp, vụng về, thường xuyên ngã, cứng nhắc, nói lắp và chảy nước dãi. Thành tích học tập ở trường đi xuống cùng với khả năng tư duy và lý luận. Co giật xảy ra trên 30–50% trẻ em mắc chứng này. Bệnh Huntington ở tuổi vị thành niên có xu hướng tiến triển nhanh hơn so với dạng khởi phát ở người lớn; người bệnh thường sống từ 10 đến 15 năm sau khi các dấu hiệu và triệu chứng xuất hiện.
Độ phổ biến
Bệnh Huntington ảnh hưởng ước tính khoảng 3-7/100.000 người gốc Châu Âu. Rối loạn này dường như ít phổ biến hơn ở một số dân số khác, bao gồm cả những người gốc Nhật Bản, Trung Quốc và châu Phi.
Nguyên nhân
Các đột biến trên gen HTT gây ra bệnh Huntington. Gen HTT cung cấp hướng dẫn để tạo ra một loại protein được gọi là Huntingtin. Mặc dù chức năng của protein này chưa rõ ràng, nhưng nó dường như đóng một vai trò quan trọng trong các tế bào thần kinh.
Đột biến HTT gây ra bệnh Huntington liên quan đến một đoạn ADN gọi là CAG trinucleotide lặp lại. Đoạn này được tạo thành từ một chuỗi ba khối cấu tạo ADN (cytosine, adenine và guanine) xuất hiện nhiều lần liên tiếp. Thông thường, đoạn CAG được lặp lại từ 10 đến 35 lần trên gen. Ở những người bệnh Huntington, đoạn CAG được lặp lại từ 36 đến hơn 120 lần. Những người có từ 36 đến 39 lần lặp lại CAG có thể có hoặc không phát triển các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh Huntington, trong khi những người có 40 lần lặp lại hoặc nhiều hơn hầu như luôn phát triển chứng rối loạn này.
Đoạn CAG gia tăng kích thước dẫn đến một phiên bản dài bất thường của protein Huntingtin. Protein kéo dài bị cắt thành các mảnh nhỏ hơn, độc hại, liên kết với nhau và tích tụ trong các tế bào thần kinh, phá vỡ chức năng bình thường của các tế bào này. Các tế bào thần kinh bị rối loạn chức năng rồi chết đi trong một số vùng nhất định của não là cơ sở cho các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh Huntington.
Chẩn đoán
Chẩn đoán bệnh Huntington có thể thực hiện bằng đánh giá lâm sàng, chi tiết tiền sử bệnh nhân và một loạt các xét nghiệm chuyên biệt. Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh chuyên biệt như chụp cắt lớp vi tính CT, chụp cộng hưởng từ MRI hoặc điện não đồ EEG có thể giúp xác định chẩn đoán bệnh Huntington. Trong quá trình quét CT, máy tính và tia X được sử dụng để tạo một tệp hiển thị hình ảnh cắt ngang của não. Trong quá trình chụp MRI, từ trường và sóng vô tuyến được sử dụng để tạo ra hình ảnh cắt ngang của não. Trong khi đo điện não đồ, một thiết bị ghi lại hoạt động điện của não. Các xét nghiệm tâm lý thần kinh và/hoặc di truyền cũng được sử dụng để hỗ trợ chẩn đoán bệnh Huntington.
Điều trị
Vào tháng 8 năm 2008, Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã phê duyệt tetrabenazine (Xenazine) để điều trị các cử động lặp đi lặp lại, không tự chủ (múa giật liên quan đến bệnh Huntington). Đây là phương pháp điều trị đầu tiên và duy nhất được FDA chấp thuận đặc biệt cho bất kỳ triệu chứng nào của bệnh.
Các phương pháp điều trị khác chủ yếu hỗ trợ và nâng đỡ, một số liệu pháp có thể làm giảm bớt các triệu chứng tạm thời. Thuốc an thần kinh như haloperidon có thể ức chế một phần cử động không tự chủ, đặc biệt là trong giai đoạn đầu. Thuốc có thể giúp giảm trầm cảm và các triệu chứng cảm xúc khác. Các loại thực phẩm có hàm lượng calo cao đặc biệt có thể giúp người bị ảnh hưởng duy trì cân nặng và tránh bị nghẹn trong giai đoạn sau của bệnh Huntington.
Tư vấn di truyền sẽ có lợi cho bệnh nhân và gia đình. Các thành viên trong gia đình người bệnh cũng nên được đánh giá lâm sàng để phát hiện bất kỳ triệu chứng và đặc điểm thể chất nào có thể liên quan đến bệnh Huntington.
Dạng di truyền
Bệnh được di truyền theo kiểu trội trên nhiễm sắc thể thường, nghĩa là chỉ cần một bản sao của gen bị đột biến trong mỗi tế bào là đủ để gây bệnh. Người bệnh thừa hưởng đột biến gen từ cha hoặc mẹ bị bệnh. Trong một số trường hợp hiếm hoi, một cá nhân mắc bệnh Huntington không có cha hoặc mẹ mắc bệnh.
Khi gen HTT bị đột biến được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, kích thước của đoạn lặp trinucleotide CAG tăng về kích thước. Số lần lặp lại lớn hơn thường liên quan đến sự khởi phát sớm hơn của các dấu hiệu và triệu chứng. Hiện tượng này được gọi là dự đoán. Những người mắc bệnh Huntington dạng khởi phát ở tuổi trưởng thành thường có 40 đến 50 lần lặp CAG trên gen HTT, trong khi những người bệnh dạng vị thành niên có hơn 60 lần lặp lại CAG.
Những cá nhân có 27 đến 35 lần lặp CAG trên gen HTT không phát triển bệnh Huntington, nhưng có nguy cơ sinh con phát bệnh. Khi gen được truyền từ cha mẹ sang con cái, kích thước của đoạn lặp lại trinucleotide CAG có thể kéo dài đến phạm vi liên quan đến bệnh Huntington (36 lần lặp lại hoặc hơn).
Phòng ngừa
Nếu một người mang bệnh Huntington, khi sinh con sẽ có 50% khả năng di truyền bệnh. Do đó, để bảo đảm 100% khả năng con không bị bệnh, cha mẹ có thể chọn phương pháp thụ tinh nhân tạo IVF và sàng lọc phôi PGS/PGD.
Các tên gọi khác
- Huntington chorea
- Huntington chronic progressive hereditary chorea
- Huntington's chorea
- Huntington's disease
References
- Genetic Testing Information. Huntington disease. Retrieved July 30, 2021 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/gtr/conditions/C0020179/
- Catalog of Genes and Diseases from OMIM. HUNTINGTON DISEASE; HD. Retrieved July 30, 2021 from https://omim.org/entry/143100
- Genetic and Rare Diseases Information Center. Huntington disease. Retrieved July 30, 2021 from https://rarediseases.info.nih.gov/diseases/6677/huntington-disease
- U.S National Library of Medicine. Huntington disease. Retrieved July 30, 2021 from https://medlineplus.gov/genetics/condition/huntington-disease/
- U.S National Library of Medicine. Huntington disease. Retrieved July 30, 2021 from https://medlineplus.gov/huntingtonsdisease.html
- National Human Genome Research Institute. Learning about Huntington's Disease. Retrieved July 30, 2021 from https://www.genome.gov/Genetic-Disorders/Huntingtons-Disease
- National Institute of Neurological Disorders and Stroke. Huntington Disease. Retrieved July 30, 2021 from https://www.ninds.nih.gov/Disorders/All-Disorders/Huntingtons-Disease-Information-Page
- Huntington’s Disease Society of America. What Is Huntington's Disease (HD)? Retrieved July 30, 2021 from https://hdsa.org/what-is-hd/overview-of-huntingtons-disease/
- National Organization for Rare Disorders (NORD). Huntington’s Disease. Retrieved July 30, 2021 from https://rarediseases.org/rare-diseases/huntingtons-disease/