Hội chứng CHARGE
Hội chứng CHARGE là bệnh ảnh hưởng đến nhiều vùng trên cơ thể. Mỗi trẻ mắc bệnh biểu hiện dị tật khác nhau và có thể đe dọa tính mạng.
CHARGE là tên viết tắt của một số đặc điểm mà người bệnh thường gặp, bao gồm:
- Coloboma – bất thường thị giác
- Heart defects – dị tật tim
- Atresia choanae – dị tật đường thở bẩm sinh
- Growth Retardation – chậm phát triển
- Genital abnormalities – bất thường ở bộ phận sinh dục
- Ear abnormalities – dị tật tai
Ảnh: Dị dạng tai ngoài
Ảnh 1a) Tai cụp và không có thùy. Ảnh 1b) phần giữa tai kém phát triển và không có thùy. Ảnh 1c) tai cụp với phần giữa tai quá phát triển và không có thùy. Ảnh 1d) tai mỏng với phần giữa của tai nổi rõ.
Nguồn: GeneReviews, University of Washingtone
Ảnh: Sứt môi
Nguồn: Centers for Disease Control and Prevention
Ảnh: Độ cong bất thường của cột sống
Nguồn: Blamb/Shutterstock.com
Ảnh: Dị tật thừa ngón tay
Dị tật thừa ngón tay (polydactyly) xuất hiện như một phần của tập hợp các bất thường. Polydactyly có thể tồn tại độc lập, trong trường hợp này nó được di truyền kiểu trội trên nhiễm sắc thể thường.
Nguồn: Darryl Leja, NHGRI
Ảnh: Khoèo chân bẩm sinh
Nguồn: Alis Leonte/Shutterstock.com
Biểu hiện lâm sàng
Biểu hiện lâm sàng khác nhau giữa những người mắc bệnh và nhiều vấn đề sức khỏe có thể đe dọa tính mạng trẻ sơ sinh. Người bệnh thường có một số đặc điểm chính hoặc sự kết hợp của các đặc điểm chính và phụ.
Đặc điểm chính
Các đặc điểm chính của hội chứng CHARGE thường ít xảy ra ở các hội chứng khác. Hầu hết người bệnh đều có một khoảng trống hoặc lỗ hổng trong cấu trúc của mắt gọi là tật khuyết của mắt (coloboma) hình thành ở giai đoạn phát triển sớm. Tật khuyết của mắt xuất hiện ở một hoặc cả hai mắt gây giảm thị lực người bệnh tùy thuộc vào kích thước và vị trí của nó. Bên cạnh đó, mắt người bệnh có thể kém phát triển (tật mắt nhỏ). Người mắc hội chứng CHARGE bị khó thở do một hoặc hai đường mũi bị thu hẹp, thậm chí bị tắc hoàn toàn. Người bệnh thường có bất thường dây thần kinh sọ. Các dây thần kinh sọ tách ra trực tiếp từ não, rồi kéo dài đến các khu vực khác nhau của vùng đầu và cổ, kiểm soát chuyển động của cơ và truyền thông tin cảm giác.
Chức năng một số dây thần kinh sọ bất thường gây ra các vấn đề về nuốt, liệt mặt, giảm khứu giác hoặc mất khứu giác hoàn toàn, mất thính giác từ nhẹ đến nặng. Người bệnh cũng thường có bất thường về tai giữa và tai trong dẫn đến vấn đề về thính giác, dị dạng tai ngoài .
Đặc điểm phụ
Đặc điểm phụ của hội chứng CHARGE cũng thường xuất hiện ở người không mắc hội chứng này, bao gồm:
- Dị tật tim
- Phát triển chậm từ cuối giai đoạn sơ sinh
- Chậm phát triển kỹ năng vận động như ngồi, đi
- Sứt môi hoặc hở hàm ếch
- Giảm chức năng sinh dục do thiếu hụt các hormone cần thiết cho quá trình phát triển giới tính. Do đó, nam giới mắc bệnh thường có dương vật nhỏ và tinh hoàn lạc chỗ. Nữ giới mắc bệnh ít gặp bất thường cơ quan sinh dục ngoài.
- Lỗ rò khí quản và thực quản
- Khuôn mặt đặc trưng như khuôn mặt vuông, không đối xứng
- Khả năng nhận thức giảm nghiêm trọng, thiểu năng trí tuệ, khả năng giao tiếp kém.
Đặc điểm không phổ biến
Người mắc hội chứng CHARGE có thể có dấu hiệu và triệu chứng như:
- Bất thường về thận
- Các vấn đề về hệ thống miễn dịch
- Vẹo hoặc gù cột sống
- Bất thường về chi như dị tật thừa ngón , dị tật thiếu ngón, khoèo chân bẩm sinh , bất thường xương dài cánh tay và chân.
Độ phổ biến
Tỷ lệ mắc hội chứng CHARGE khoảng 1/8.500 đến 1/10.000 trẻ sơ sinh.
Nguyên nhân
Gen CHD7 cung cấp hướng dẫn tạo ra protein CHD7 điều hòa biểu hiện của một số gen khác thông qua quá trình tái cấu trúc chất nhiễm sắc. Cấu trúc của chất nhiễm sắc có thể tái tạo để thay đổi cách ADN được đóng gói. Khi ADN được đóng gói chặt, sự biểu hiện của gen sẽ thấp hơn so với khi ADN được đóng gói lỏng.
Đột biến gen CHD7 gây ra hầu hết trường hợp mắc hội chứng CHARGE. Gen CHD7 đột biến sản xuất protein CHD7 bất thường và bị phá vỡ sớm, do đó ảnh hưởng quá trình tái cấu trúc nhiễm sắc thể và điều hòa biểu hiện gen. Những thay đổi biểu hiện gen trong giai đoạn phát triển phôi thai gây ra các dấu hiệu và triệu chứng của hội chứng CHARGE.
Một tỷ lệ nhỏ trường hợp mắc hội chứng CHARGE không do đột biến gen CHD7. Các gen khác liên quan đến hội chứng CHARGE vẫn chưa được xác định.
Chẩn đoán
Người mắc hội chứng CHARGE cần khám sức khỏe tổng quát và thực hiện xét nghiệm di truyền để phân biệt với một số hội chứng tương tự như hội chứng DiGeorge (mất đoạn 22q11.2), hội chứng Mowat-Wilson, hội chứng Kabuki và hội chứng Kallmann. Xét nghiệm di truyền nhằm phát hiện đột biến gen CHD7 liên quan đến bệnh. Nếu không phát hiện đột biến, tiến hành phân tích nhiễm sắc thể SNP, một số trường hợp có bất thường đoạn 8q12.2. Khi cả hai xét nghiệm trên đều âm tính nên giải trình tự gen ngoại lai, đột biến mới (de novo) tại gen ZEB2, KMT2D và EFTUD2 đã ghi nhận ở một số trẻ trước đây được chẩn đoán mắc hội chứng CHARGE.
Điều trị
Trẻ mắc bệnh vẫn có thể sống và phát triển thông qua phẫu thuật giúp cải thiện dị tật và bất thường. Những vấn đề khác như ăn uống, khiếm khuyết ngôn ngữ cần áp dụng các biện pháp can thiệp khác và xuyên suốt trong nhiều năm. Trẻ cần được giáo dục đặc biệt vì chậm phát triển và gặp khó khăn trong giao tiếp.
Hơn 50% trẻ em mắc bệnh bị rối loạn giấc ngủ và chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn. Trẻ sơ sinh mắc bệnh đang phụ thuộc vào máy thở cần tiến hành phẫu thuật mở khí quản và dùng Botulinum toxin A (Botox) giảm tiết nước bọt dư thừa. Dị dạng mạch máu cơ thái dương thể tĩnh mạch ghi nhận ở 10/18 (56%) bệnh nhân do suy giảm xoang sigmoid dẫn đến xuất hiện các tĩnh mạch liên lạc (emissary veins). Nhận biết bất thường này sớm là rất quan trọng nhằm tránh chảy máu nghiêm trọng trong quá trình phẫu thuật tai.
Dạng di truyền
Hầu hết các trường hợp mắc bệnh do đột biến gen mới (de novo), xảy ra ở người không có tiền sử mắc bệnh trong gia đình.
Trong một số trường hợp, hội chứng CHARGE di truyền kiểu trội trên nhiễm sắc thể thường. Do đó, chỉ một bản sao của gen đột biến trong mỗi tế bào là đủ gây ra bệnh. Mô hình di truyền của các trường hợp khác của hội chứng CHARGE chưa rõ ràng.
Phòng ngừa
Hiện nay chưa có phương pháp ngăn ngừa hội chứng CHARGE. Trong hầu hết các trường hợp, trẻ mắc bệnh do đột biến mới (de novo) xảy ra trong quá trình tạo phôi. Do đó, các cặp vợ chồng trong thời gian mang thai nên chủ động làm xét nghiệm sàng lọc thai NIPT ihope sớm ngay từ tuần thứ 9 để phát hiện hội chứng CHARGE ở thai nhi.
Các tên gọi khác
- CHARGE association
- Hall-Hittner syndrome
References
- Genetic Testing Information. CHARGE association. Retrieved May 20, 2022 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/gtr/conditions/C0265354/
- Genetic and Rare Diseases Information Center. CHARGE syndrome. Retrieved May 20, 2022 from https://rarediseases.info.nih.gov/diseases/29/charge-syndrome
- Catalog of Genes and Diseases from OMIM. CHARGE SYNDROME. Retrieved May 20, 2022 from https://omim.org/entry/214800
- U.S National Library of Medicine. CHARGE syndrome. Retrieved May 20, 2022 from https://medlineplus.gov/genetics/condition/charge-syndrome/
- National Organization for Rare Disorders. CHARGE Syndrome. Retrieved May 20, 2022 from https://rarediseases.org/rare-diseases/charge-syndrome/
- Disease Infor Search. CHARGE Syndrome. Retrieved May 20, 2022 from https://www.diseaseinfosearch.org/CHARGE+Syndrome/1315
- The Charge Syndrome Foundation. Overview about CHARGE. Retrieved May 20, 2022 from https://www.chargesyndrome.org/about-charge/overview/
- National Library of Medicine. CHARGE Syndrome. Retrieved May 20, 2022 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK559199/
- Cincinnati Children's. CHARGE Syndrome. Retrieved May 20, 2022 from https://www.cincinnatichildrens.org/health/c/charge-syndrome
- Veywellhealth. An Overview of CHARGE Syndrome. Retrieved May 20, 2022 from https://www.verywellhealth.com/charge-syndrome-2860894