Hội chứng Sotos
Hội chứng Sotos là bệnh di truyền hiếm gặp. Trẻ mắc bệnh phát triển chiều cao nhanh hơn so với các bạn cùng lứa tuổi. Triệu chứng của hội chứng Sotos bao gồm khuôn mặt dị biệt, vấn đề nhận thức và hành vi. Hội chứng Sotos không đe dọa tính mạng và không ảnh hưởng đến tuổi thọ của người bệnh.
Ảnh: Dị tật đầu to
Nguồn: National Library of Medicine
Biểu hiện lâm sàng
Người mắc bệnh có đặc điểm điển hình trên khuôn mặt rõ ràng nhất ở giai đoạn sơ sinh, bao gồm:
- Khuôn mặt dài, hẹp
- Trán cao, nổi rõ
- Đầu lồi lõm, hình dạng giống quả lê ngược
- Má ửng đỏ
- Cằm nhọn, nhỏ
- Mi mắt xếch xuống
Trẻ tăng trưởng quá mức ở giai đoạn sơ sinh. Chúng cao hơn đáng kể so với chiều cao chuẩn theo độ tuổi, đầu to bất thường . Người mắc hội chứng Sotos thường bị thiểu năng trí tuệ và gặp vấn đề về hành vi như tự kỷ, rối loạn tăng động giảm chú ý (attention-deficit/hyperactivity disorder - ADHD), rối loạn ám ảnh cưỡng chế, nổi cáu và hành vi bốc đồng. Các vấn đề với lời nói và ngôn ngữ cũng rất phổ biến. Người bệnh thường nói lắp, giọng đều đều và khó phát âm. Ngoài ra, yếu cơ làm trì hoãn các khía cạnh khác của giai đoạn phát triển sớm, đặc biệt là kỹ năng vận động như ngồi và bò.
Các dấu hiệu và triệu chứng khác của hội chứng Sotos:
- Vẹo cột sống
- Co giật
- Dị tật tim hoặc thận
- Mất thính giác và vấn đề thị lực
- Một số trẻ sơ sinh mắc chứng rối loạn này bị vàng da và lòng trắng của mắt (vàng da), bú kém.
Một tỷ lệ nhỏ người mắc hội chứng Sotos phát triển thành ung thư, thường xảy ở giai đoạn sơ sinh nhưng không có loại ung thư đặc trưng. Người ta vẫn chưa chắc chắn hội chứng Sotos có làm tăng nguy cơ mắc các loại ung thư khác hay không.
Độ phổ biến
Theo báo cáo, tỷ lệ mắc hội chứng Sotos khoảng 1/10.000 đến 1/14.000 trẻ sơ sinh. Do nhiều đặc điểm của hội chứng Sotos không được chẩn đoán chính xác, vì vậy tỷ lệ mắc bệnh thực sự có thể gần 1/5.000.
Nguyên nhân
Đột biến gen NSD1 là nguyên nhân chính gây ra hội chứng Sotos, chiếm tới 90% các trường hợp. Các nguyên nhân di truyền khác vẫn chưa được xác định.
Gen NSD1 cung cấp hướng dẫn tạo ra một protein có chức năng như histone methyltransferase - enzyme sửa đổi cấu trúc protein histone. Nó liên kết với ADN tạo thành nhiễm sắc thể. Bằng cách thêm phân tử methyl vào histone (quá trình methyl hóa), histone methyltransferase điều hòa hoạt động của một số gen, bật hoặc tắt chúng khi cần thiết. Protein NSD1 điều hòa hoạt động của các gen liên quan đến quá trình tăng trưởng và phát triển bình thường, mặc dù hầu hết các gen này chưa được xác định.
Gen NSD1 đột biến tạo ra protein không có chức năng. Nghiên cứu cho thấy lượng protein NSD1 giảm làm gián đoạn hoạt động của gen liên quan đến quá trình tăng trưởng và phát triển. Tuy nhiên, vẫn chưa rõ chính xác cơ chế gây ra tình trạng thiếu hụt protein NSD1 trong quá trình phát triển để dẫn đến tăng trưởng quá mức, thiểu năng trí tuệ và các đặc điểm khác của hội chứng Sotos.
Cách đây vài năm, đột biến gen NFIX (yếu tố nhân I, loại X) đã được xác định ở 5 bệnh nhân mắc hội chứng Sotos (hội chứng Sotos loại 2). Vào năm 2015, một đột biến mất chức năng gen APC2 (polyposis coli 2) đã được báo cáo ở hai anh em ruột với một số đặc điểm thần kinh của hội chứng Sotos bao gồm thiểu năng trí tuệ, cấu trúc não bất thường và khuôn mặt dị biệt, nhưng không có các đặc điểm khác như bất thường về xương hoặc tim (hội chứng Sotos loại 3). Cha mẹ có quan hệ huyết thống gần (cùng họ). Gen APC2 được biểu hiện trong hệ thống thần kinh, nó là một gen hỗ trợ quan trọng của NSD1. Nói cách khác, các đột biến gen NSD1 ảnh hưởng đến gen APC2 và dẫn đến các bất thường thần kinh.
Hầu hết, người bệnh đều có đột biến NSD1 mới không được di truyền từ cha mẹ. Khi cha mẹ không bị bệnh, nguy cơ sinh con mắc hội chứng này là rất thấp (<1%). Các triệu chứng của hội chứng Sotos có thể khác nhau ở mỗi người, ngay cả khi họ có cùng một đột biến gen NSD1.
Chẩn đoán
Chẩn đoán bệnh dựa trên biểu hiện lâm sàng đặc trưng như:
- Cấu trúc sọ - mặt
- Tăng trưởng quá mức
- Hệ thần kinh chậm phát triển
Có thể chẩn đoán bằng các xét nghiệm di truyền như FISH (lai huỳnh quang tại chỗ) để phát hiện mất đoạn hoặc MLPA (khuếch đại đa đoạn dò) để phát hiện mất đoạn 5q35 và mất một phần gen NSD1, nguyên nhân khoảng 10-15% các trường hợp mắc bệnh trong quần thể phía tây. Phân tích ADN bằng giải trình tự gen có thể xác định các đột biến gen NSD1. Ở những bệnh nhân không có đột biến gen NSD1, nên làm xét nghiệm di truyền để tìm các đột biến gen NFIX và APC2.
Điều trị
Hiện nay, chưa có phác đồ điều trị tiêu chuẩn cho hội chứng Sotos, chủ yếu hướng đến điều trị triệu chứng cụ thể ở từng cá nhân nhằm giảm các biến chứng về sau. Trẻ mắc bệnh cần kiểm tra sức khỏe tổng quát định kỳ hằng năm, bao gồm khám lưng để phát hiện chứng vẹo cột sống, khám mắt, đo huyết áp, đánh giá khả năng nói và ngôn ngữ, siêu âm tim và thận. Khoảng 2,2-3,9% người mắc hội chứng Sotos có nguy cơ phát triển khối u lành tính hoặc khối u ác tính hơn so với người bình thường.
Dạng di truyền
Một số gia đình có nhiều hơn một thành viên mắc bệnh. Dựa vào những trường hợp trên, người ta xác định rằng hội chứng Sotos di truyền trội trên nhiễm sắc thể thường. Do đó, một bản sao của gen đột biến trong mỗi tế bào là đủ để gây bệnh.
Khoảng 95% trường hợp hội chứng Sotos xảy ra ở người không có tiền sử bệnh trong gia đình họ, chủ yếu do đột biến mới (de novo) liên quan đến gen NSD1.
Hội chứng Sotos 3 hiếm gặp (<1%) di truyền kiểu gen lặn trên nhiễm sắc thể thường, thừa hưởng đột biến của một gen từ cha và mẹ. Nếu một người nhận một gen bình thường và một gen đột biến gây bệnh, người đó sẽ mang mầm bệnh nhưng không biểu hiện triệu chứng.
Phòng ngừa
Hiện nay chưa có phương pháp phòng ngừa hội chứng Sotos. Các cặp vợ chồng trước khi mang thai cần tư vấn và xét nghiệm di truyền đảm bảo sinh con khỏe mạnh.
Nếu một người mắc hội chứng Sotos, khi sinh con sẽ có 50% khả năng di truyền bệnh. Do đó, để bảo đảm 100% khả năng con không bị bệnh, cha mẹ có thể chọn phương pháp thụ tinh nhân tạo IVF và sàng lọc phôi PGS/PGD.
Trường hợp mắc bệnh do đột biến mới (de novo) xảy ra trong quá trình tạo phôi, các cặp vợ chồng trong thời gian mang thai nên chủ động làm xét nghiệm sàng lọc thai NIPT ihope sớm ngay từ tuần thứ 9 để phát hiệnhội chứng Sotos ở thai nhi.
Các tên gọi khác
- Cerebral gigantism
- Sotos sequence
- Sotos' syndrome
References
- Genetic Testing Information. Sotos syndrome. Retrieved May 21, 2022 from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/gtr/conditions/C0175695/
- Genetic and Rare Diseases Information Center. Sotos syndrome. Retrieved May 21, 2022 from https://rarediseases.info.nih.gov/diseases/10091/sotos-syndrome
- Catalog of Genes and Diseases from OMIM. SOTOS SYNDROME; SOTOS . Retrieved May 21, 2022 from https://omim.org/entry/117550
- U.S National Library of Medicine. Sotos syndrome. Retrieved May 21, 2022 from https://medlineplus.gov/genetics/condition/sotos-syndrome/
- National Organization for Rare Disorders. Sotos syndrome. Retrieved May 21, 2022 from https://rarediseases.org/rare-diseases/sotos-syndrome/
- National Organization for Rare Disorders. Sotos syndrome. Retrieved May 21, 2022 from https://rarediseases.org/gard-rare-disease/sotos-syndrome/
- National Institutes of Health. Sotos syndrome. Retrieved May 21, 2022 from https://www.ninds.nih.gov/health-information/disorders/sotos-syndrome
- Cleveland Clinic. Sotos syndrome. Retrieved May 21, 2022 from https://my.clevelandclinic.org/health/diseases/22177-sotos-syndrome
- ScienceDirect. Sotos Syndrome. Retrieved May 21, 2022 from https://www.sciencedirect.com/topics/medicine-and-dentistry/sotos-syndrome
- Child Growth Foundation. Sotos Syndrome. Retrieved May 21, 2022 from https://childgrowthfoundation.org/conditions/sotos-syndrome/